Tổng hợp 5 Chuyên đề ôn tập Ngữ Văn 12

doc 43 trang thanh nguyễn 20/07/2025 160
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tổng hợp 5 Chuyên đề ôn tập Ngữ Văn 12", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tổng hợp 5 Chuyên đề ôn tập Ngữ Văn 12

Tổng hợp 5 Chuyên đề ôn tập Ngữ Văn 12
 CÁC CHUYÊN ĐỀ ÔN TẬP NGỮ VĂN 12
 CHUYÊN ĐỀ 1: RÈN LUYỆN KĨ NĂNG ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
 I. Phong cách chức năng ngôn ngữ: 
1. Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt: Sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày, mang tính tự 
nhiên, thoải mái và sinh động, ít trau chuốtTrao đổi thông tin, tư tưởng, tình cảm trong giao tiếp 
với tư cách cá nhân
 - Gồm các dạng chuyện trò/ nhật kí/ thư từ
2. Phong cách ngôn ngữ khoa học: Dùng trong những văn bản thuộc lĩnh vực nghiên cứu, học tập 
và phổ biến khoa học, đặc trưng cho các mục đích diễn đạt chuyên môn sâu
3. Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật: 
 Dùng chủ yếu trong tác phẩm văn chương, không chỉ có chức năng thông tin mà còn thỏa mãn 
 nhu cầu thẩm mĩ của con người; từ ngữ trau chuốt, tinh luyện
4. Phong cách ngôn ngữ chính luận: Dùng trong lĩnh vực chính trị - xã hội, ; người giao tiếp 
thường bày tỏ chính kiến, bộc lộ công khai quan điểm tư tưởng, tình cảm của mình với những vấn 
đề thời sự nóng hổi của xã hội
5. Phong cách ngôn ngữ hành chính: Dùng trong các văn bản thuộc lĩnh vực giao tiếp điều hành 
và quản lí xã hội ( giao tiếp giữa Nhà nước với nhân dân, Nhân dân với các cơ quan Nhà nước, giữa 
cơ quan với cơ quan)
6. Phong cách ngôn ngữ báo chí: Kiểu diễn đạt dùng trong các loại văn bản thuộc lĩnh vực truyền 
thông của xã hội về tất cả các vấn đề thời sự (thông tấn = thu thập và biên tập tin tức để cung cấp 
cho các nơi)
 II. Phương thức biểu đạt: 
 1. Tự sự (kể chuyện, tường thuật): 
 - Khái niệm: Tự sự là kể lại, thuật lại sự việc, là phương thức trình bày 1 chuỗi các sự việc, sự 
 việc này đẫn đến sự việc kia, cuối cùng kết thúc thể hiện 1 ý nghĩa. 
 - Đặc trưng: 
 + Có cốt truyện. 
 + Có nhân vật tự sự, sự việc.
 + Rõ tư tưởng, chủ đề. 
 + Có ngôi kể thích hợp.
 2. Miêu tả.
 - Miêu tả là làm cho người đọc, người nghe, người xem có thể thấy sự vật, hiện tượng, con 
 người (Đặc biệt là thế giới nội tâm) như đang hiện ra trước mắt qua ngôn ngữ miêu tả.
 3. Biểu cảm: Là bộc lộ tình cảm, cảm xúc của mình về thế giới xung quanh. Có kĩ năng nhận diện các biện pháp tu từ được sử dụng trong 1 văn bản thơ hoặc văn xuôi và 
 phân tích tốt giá trị của việc sử dụng phép tu từ ấy 
 trong văn banr.
V. Nhận diện các thao tác lập luận
TT Các thao Nhận diện
 tác lập luận
1 Giải thích Giải thích là vận dụng tri thức để hiểu vấn đề nghị luận một cách rõ 
 ràng và giúp người khác hiểu đúng ý của mình.
2 Phân tích Phân tích là chia tách đối tượng, sự vật hiện tượng thành nhiều bộ 
 phận, yếu tố nhỏ để đi sâu xem xét kĩ lưỡng nội dung và mối liên hệ 
 bên trong của đối tượng.
3 Chứng Chứng minh là đưa ra những cứ liệu - dẫn chứng xác đáng để làm 
 minh sáng tỏ một lí lẽ một ý kiến để thuyết phục người đọc người nghe tin 
 tưởng vào vấn đề. ( Đưa lí lẽ trước - Chọn dẫn chứng và đưa dẫn 
 chứng. Cần thiết phải phân tích dẫn chứng để lập luận CM thuyết 
 phục hơn. Đôi khi thuyết minh trước rồi trích dẫn chứng sau.)
4 Bác bỏ Bác bỏ là chỉ ra ý kiến sai trái của vấn đề trên cơ sở đó đưa ra nhận 
 định đúng đắn và bảo vệ ý kiến lập trường đúng đắn của mình.
5 Bình luận Bình luận là bàn bạc đánh giá vấn đề, sự việc, hiện tượng đúng 
 hay sai, hay / dở; tốt / xấu, lợi / hại; để nhận thức đối tượng, cách 
 ứng xử phù hợp và có phương châm hành động đúng.
6 So sánh So sánh là một thao tác lập luận nhằm đối chiếu hai hay nhiều sự 
 vật, đối tượng hoặc là các mặt của một sự vật để chỉ ra những nét 
 giống nhau hay khác nhau, từ đó thấy được giá trị của từng sự vật 
 hoặc một sự vật mà mình quan tâm.
 Hai sự vật cùng loại có nhiều điểm giống nhau thì gọi là so sánh 
 tương đồng, có nhiều điểm đối chọi nhau thì gọi là so sánh tương 
 phản.
 VI. Các hình thức lập luận của đọan văn:
 - Diễn dịch; 
 - Song hành; - Phê phán, bác bỏ những biểu hiện sai lệch có liên quan đến vấn đề đang bàn luận ()
- Mở rộng vấn đề
 * Bước 4: Rút bài học nhận thức và hành động
- Từ sự đánh giá trên, rút ra bài học kinh nghiệm trong cuộc sống cũng như trong học tập, trong 
nhận thức cũng như trong tư tưởng, tình cảm, ( Thực chất trả lời câu hỏi: từ vấn đề bàn luận, hiểu 
ra điều gì? Nhận ra vấn đề gì có ý nghĩa đối với tâm hồn, lối sống bản thân?...)
- Bài học hành động - Đề xuất phương châm đúng đắn, phương hướng hành động cụ thể
( Thực chất trả lời câu hỏi: Phải làm gì? )
 Kết bài:
- Khẳng định chung về tư tưởng, đạo lí đã bàn luận ở thân bài ()
- Lời nhắn gửi đến mọi người ()
* LUYỆN TẬP
Đề 
 Viết một bài văn ngắn (không quá 200 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về câu ngạn ngữ Hi Lạp:
“Cái rễ của học hành thì cay đắng nhưng quả của nó thì ngọt ngào”.
 DÀN Ý THAM KHẢO
1. Giải thích:
- Học hành là quá trình học và thực hành để mở mang kiến thức, nâng cao trình độ hiểu biết của mỗi 
người.
- rễ đắng và quả ngọt là hình ảnh ẩn dụ chỉ công lao học hành và kết quả học tập.
 Câu ngạn ngữ thể hiện nhận thức sâu sắc về qui luật của học vấn và vai trò quan trọng của việc học 
hành đối với mỗi người.
2. Phân tích - Chứng minh.
Ý 1: Học hành có những chùm rễ đắng cay
- Việc học đòi hỏi tốn thời gian, công sức, trải qua cả một quá trình.
- Quá trình học tập có những khó khăn, vất vả, gian nan: chiếm lĩnh tri thức, luyện tập, thực 
hànhĐể có thể giỏi giang, thành công đòi hỏi phải từng bước chinh phục những bậc thang học 
vấn.
- Quá trình học tập có khi phải trải qua những thất bại, phải nếm vị cay đắng: điểm kém, bị quở 
mắng, thi hỏng.
Ý 2: Vị ngọt của quả tri thức hái được từ việc học hành
- Vị ngọt của kết quả học tập trước hết là người học được nâng cao hiểu biết của bản thân, giàu có 
hơn về tri thức và tâm hồn, tự tin hơn trong cuộc sống.
- Thành quả học tập mang lại niềm vui, niềm tự hào cho bản thân và gia đình. thầy cô giáo, nhà 
trường, quê hương
- Thành công trong học tập cũng chắp cánh cho những ước mơ, khát vọng mới trên con đường lập 
nghiệp.
- Phải biết chấp nhận đắng cay trong giai đoạn đầu để sau đó hưởng thành quả tốt đẹp lâu dài.
 * Dẫn chứng:
 + Ê-đi-xơn phải trải qua hàng nghìn thí nghiệm, phải tìm tòi không ngừng để phát minh ra 
bóng đền điện. 2. Hướng dẫn luyện tập làm bài nghị luận về hiện tượng đời sống
Đề 1:
Viết bài văn ngắn khoảng 600 từ trình bày suy nghĩ của anh/chị về hiện tượng sau:
 "Mới đây, dư luận lại xôn xao về một cô thiếu nữ có "khuôn mặt ưa nhìn" đã phô ra trên Facebook 
cả một loạt ảnh ngồi ghếch chân trên bia mộ liệt sĩ..."
 (Theo Nỗi sợ hãi không muốn "học làm người" - Mục Góc nhìn của nhà thơ Trần Đăng 
Khoa-Tuổi trẻ và đời sống, số 152 ngày 14/1/2013)
Phân tích đề
- Yêu cầu về nội dung: Bàn về hiện tượng một thiếu nữ...cho cả thế giới "chiêm ngưỡng" -> Hiện 
tượng thể hiện hành vi phản cảm, thiếu văn hóa, đi ngược lại truyền thống đạo lí "Uống nước nhớ 
nguồn" của dân tộc,...
- Yêu cầu về thao tác lập luận: giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận.
- Yêu cầu về phạm vi tư liệu: đời sống xã hội.
Lập dàn ý
a. Mở bài:
Giới thiệu hiện tượng cần bàn.
b. Thân bài:
* Nêu bản chất của hiện tượng - giải thích hiện tượng
 - Hiện tượng thể hiện hành vi phản cảm, thiếu văn hóa, đi ngược lại truyền thống đạo lí "Uống nước 
nhớ nguồn" của dân tộc,...
* Bàn luận thực trạng, nguyên nhân của hiện tượng bằng các thao tác phân tích, chứng minh
- Thực trạng: Hiện nay tình trạng một bộ phận thanh, thiếu niên có suy nghĩ và hành động lệch lạc, 
có hành vi phản cảm, thiếu văn hóa, đi ngược lại truyền thống đạo lí không ít (dẫn chứng cụ thể từ 
đời sống, lấy thông tin trên các phương tiện truyền thông).
- Nguyên nhân:
+ Khách quan: thiếu vắng mối quan tâm, sự giáo dục của gia đình và nhà trường. Những ảnh hưởng 
của phim ảnh, intrernet, sự tràn lan của lối sống cá nhân thích làm nổi, thích gây sốc để nhiều người 
biết đến,...
+ Chủ quan: Nhiều thanh thiếu niên tuy được sinh ra và lớn lên ở môi trường giáo dục tốt nhưng lại 
có suy nghĩ và hành động lệch lạc, bởi họ không có ý thức hoàn thiện mình cũng như tự bồi đắp tâm 
hồn mình bằng những cách cư xử có văn hóa.
* Hậu quả của hiện tượng:
+ Gây xôn xao, bất bình trong dư luận, làm tổn thương, xúc phạm đến những giá trị đạo đức, đi 
ngược lại truyền thống đạo lí tốt đẹp "Uống nước nhớ nguồn"..., tác động không tốt đến giới trẻ
+ Bản thân người trong cuộc phải gánh chịu những lên án, bất bình của dư luận xã hội...
* Giải pháp khắc phục: 
+ Nâng cao nhận thức ở giới trẻ: nhà trường và đoàn thanh niên cần thường xuyên tổ chức các diễn 
đàn để tuyên truyền, giáo dục thanh niên về lối sống đẹp và giữ gìn truyền thống "Uống nước nhớ 
nguồn".
+ Những hình ảnh phản cảm trên cần được dư luận phê phán quyết liệt, gia đình và nhà trường phải 
nghiêm khác, nhắc nhở,...
(Lưu ý cần đưa dẫn chứng thực tế để chứng minh)
c. Kết bài: để mang lại sự thỏa mãn cho bản thân mà là để đem lại lợi ích cho 6,8 tỷ người trên trái đất của 
chúng ta. Rồi các em sẽ phát hiện ra sự thật vĩ đại và thú vị mà những kinh nghiệm trong cuộc sống 
mang lại, đó là lòng vị tha mới chính là điều tốt đẹp nhất mà các em có thể làm cho bản thân mình. 
Niềm vui lớn nhất trong cuộc đời thực ra lại đến vào lúc các em nhận ra các em chẳng có gì đặc biệt 
cả.Bởi tất cả mọi người đều như thế. (Trích Bài phát biểu tại buổi lễ tốt nghiệp trường trung học 
Wellesley của thầy Hiệu trưởng David McCullough)
Câu nghị luận xã hội cho là: Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị 
về ý kiến được nêu trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu: “Leo lên đỉnh cao là để các em có thể nhìn 
ngắm thế giới chứ không phải để thế giới nhận ra các em.”
Mở đoạn
– Câu mở đoạn có thể dùng 1-3 câu để mở đoạn (giống như phần mở bài vậy).Phần này phải có cái 
nhìn tổng quát, khái quát được nội dung mà đề thi yêu cầu.Phải hiểu được đề thi bàn về vấn đề gì?
– Nên viết theo hướng: nêu nội dung khái quát rồi dẫn câu nói vào (hoặc không dẫn nguyên câu thì 
trích vào cụm từ khóa). Ví dụ theo đề trên ta có thể viết như sau:
➡ Ví dụ: Thành công luôn là khao khát của mỗi con người trên hành trình chinh phục những ước 
mơ và khát vọng – nhưng khi lên đến đỉnh của thành công, điều quan trọng nhất vẫn là để “ngắm 
nhìn thế giới” chứ không phải là để cho ai đó nhận ra mình.
Thân đoạn
– Phải giải thích các cụm từ khóa, giải thích cả câu (cần ngắn gọn, đơn giản)
– Bàn luận:
+ Đặt ra các câu hỏi – vì sao – tại sao – sau đó bình luận, chứng minh từng ý lớn, ý nhỏ.
+ Đưa ra dẫn chứng phù hợp, ngắn gọn, chính xác (tuyệt đối không kể chuyện rông dài, tán gẫu, sáo 
rỗng)
+ Đưa ra phản đề – mở rộng vấn đề – đồng tình, không đồng tình.
+ Rút ra bài học nhận thức và hành động
Kết đoạn
– Viết kết đoạn thường kết lại bằng một danh ngôn hay câu nói nổi tiếng (Nếu được vậy, bài làm sẽ 
được giám khảo chú ý hơn khi chấm điểm)
Ví dụ:
Đoạn văn bàn luận về Khoan dung 
Có người đã nói rằng: Hòa bình là mục đích, khoan dung là phương pháp. Khoan dung không
đơn giản chỉ là bỏ qua những lỗi lầm sai sót của người khác. Khoan dung còn là cởi mở và sẵn sàng 
tiếp nhận vẻ đẹp của sự khác biệt. Khoan dung là tôn trọng lẫn nhau thông qua sự hiểu biết, thông 
cảm lẫn nhau. Người khoan dung sẽ ý thức được tính đặc thù và sự đa dạng của con người trong khi 
loại bỏ những dấu hiệu chia rẽ và tháo gỡ mọi căng thẳng do thiếu hiểu biết gây ra. Không ai sinh ra 
là đã hoàn hảo.Bởi vậy, trong cuộc sống, ta đôi khi bắt gặp những người mắc sai lầm với mình và 
mong muốn được sửa chữa những sai sót. Khoan dung còn là cách thể hiện sự cưu mang, giúp đỡ 
của bản thân với những người lầm đường lạc lối, giúp cho họ được trở về hòa nhập với cuộc sống 
hơn. Ta đã bắt gặp sự bao dung của Vũ Nương với Trương Sinh, người đã đẩy nàng vào cái chết oan 
nghiệt nhưng cuối cùng nàng vẫn tha thứ cho lỗi lầm của Trương Sinh, Nguyễn Trãi chấp nhận 
giảng hòa, khoan hồng cho giặc Minh tàn bạo để giữ gìn bình yên cho đất nước không khắc sâu hận 
thù giữa hai dân tộc. Tuy nhiên, lòng khoan dung không có nghĩa là bao che dung túng cho những 

File đính kèm:

  • doctong_hop_5_chuyen_de_on_tap_ngu_van_12.doc