Tài liệu ôn thi HSG Ngữ văn 6 theo Chuyên đề
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu ôn thi HSG Ngữ văn 6 theo Chuyên đề", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tài liệu ôn thi HSG Ngữ văn 6 theo Chuyên đề

TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN NGỮ VĂN LỚP 6 TỔNG HỢP KIẾN THỨC HSG NGỮ VĂN 6 I. CÁCH LÀM CÂU HỎI ĐỌC HIỂU 1. Đọc hiểu văn bản là gì? - Là hoạt động tìm và giải mã ý nghĩa của một văn bản - Trong đề thi thì đọc hiểu còn được hiểu là câu hỏi, dạng bài tập kiểm tra việc lĩnh hội các phương diện, hình thức, nội dung của văn bản. 2. Cấu trúc của câu hỏi đọc hiểu văn bản - Bài tập phần đọc hiểu gồm 2 phần * Phần văn bản cần đọc hiểu ( Ngữ liệu) + Phong cách ngôn ngữ: Thơ, văn, báo chí, chính luận.. + Xuất xứ: Trong sách giáo khoa Ngữ văn, ngoài sgk + Nội dung: Rất đa dạng và phong phú * Câu hỏi đi kèm + Xác định kiểu văn bản: Phương thức biểu đạt Lưu ý cách hỏi: Đề thường hỏi phương thức biểu đạt chính + Thể loại + Xác định các yếu tố liên quan đến hình thức của văn bản: Cách dùng từ, đặt câu, biện pháp tu từ, liên kết câu.. + Xác định nội dung của văn bản + Vận dụng hiểu biết xã hội để nêu suy nghĩ, quan điểm về vấn đề có liên quan. 3. Các yêu cầu làm bài đọc hiểu - Yêu cầu: + Hình thức: Trả lời ngắn ngọn bằng các câu văn hoặc đoạn văn ngắn + Nội dung: Đầy đủ thông tin, đúng trọng tâm - Kiền thức, kĩ năng cần có + Kiến thức: Kiến thức của môn Ngữ văn, kiến thức xã hội + Kĩ năng: Giải thích từ ngữ, khái niệm – xác định chủ đề của văn bản – kĩ năng viết các đoạn văn nghị luận ngắn – năng lực cảm thụ ( Văn chương nghệ thuật) NHỮNG CÂU HỎI 3 ĐIỂM THƯỜNG GẶP 1. Xác định phương thức biểu đạt. - Tự sư: Có nhân vật, có đối thoại, có sự việc, có kết quả - Nghị luận: Đưa ra quan điểm, luận cứ, lí lẽ, dẫn chứng - Miêu tả: Sử dụng nhiều những từ ngữ gợi tả giúp người đọc người nghe tưởng tượng ra những hình ảnh, âm thanh. - Thuyết minh: Cung cấp kiến thức về các bộ môn khoa học, đời sống - Biểu cảm: thể hiện tình cảm, cảm xúc - Hành chính: Lưu ý: Khi ngữ liệu đọc hiểu là thơ - > thì phương thức biểu đạt thường là Biểu cảm Khi ngữ liệu đọc hiểu là văn xuôi - > Thì thường là Nghị luận 2. Xác định thể thơ - Phương pháp tìm ta chỉ cần đếm số câu, số chữ là biết được thể thơ 3. Tu từ và tác dụng 1. Gọi tên chính xác biện pháp tu từ 2. Lấy dẫn chứng cụ thể 3. Nêu rõ tác dụng 4. Đánh giá thành công/ tình cảm của tác giả * Câu điền về tác dụng: Biện pháp tu từ .. này làm cho lời thơ ( lời văn) trở nên( sinh động, gợi hình, gợi cảm, hấp dẫn, ấn tượng, dễ hiểu, cụ thể, có hồn); đồng thời nhấn mạnh .. qua đó thể hiện tình cảm.. của tác giả. VD: Những ngọn đảo long lanh như ngọc giáp Phần I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN I. YÊU CẦU VỀ KIẾN THỨC: 1. Phần Tiếng việt. - Hiểu nghĩa của từ trong một văn cảnh nhất định. - Từ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ. - Giá trị biểu đạt của từ láy, hệ thống từ loại, một từ trong một văn cảnh cụ thể. - Giá trị biểu đạt của các biện pháp tu từ. - Câu Tiếng việt. 2. Cảm thụ văn học: - Tìm hiểu nghệ thuật đặc sắc trong các bài thơ, bài văn (cách bố trí câu thơ, câu văn, hình ảnh thơ, văn, nét riêng, nét độc đáo) - Cả bài thơ, đoạn thơ, đoạn trích 3. Phần tập làm văn. - Văn kể chuyện: (kể chuyện đời thường, kể chuyện tưởng tượng), chú ý dạng cho tình huống và xây dựng thành câu chuyện. - Văn miêu tả: Tả người (người thân, người mới quen, nhân vật văn học), tả cảnh (bốn mùa, cảnh vật, cảnh sinh hoạt) II. YÊU CẦU HÌNH THỨC TRÌNH BÀY: - Chữ viết rõ ràng, sạch đẹp, không được phép sai lỗi chính tả, gạch xoa, tẩy - Phần Tiếng việt trình bày theo ý (có thể gạch đầu dòng hoặc xuống hàng ngang bằng). - Cảm thụ và tập làm văn phải viết thành đoạn, thành bài cho hoàn chỉnh. Phần II: NHỮNG VẤN ĐỀ CỤ THỂ Chuyên đề 1: TỪ VÀ NGHĨA CỦA TỪ A. Mục tiêu cần đạt: - Khái niệm và đặc điểm cấu tạo của từ. - Hiểu được đặc điểm của từ ghép, từ láy, từ mượn, từ nhiều nghĩa và hiện tượng chuyển nghĩa của từ. - Nắm được nghĩa của từ là gì? Các cách giải nghĩa của từ. - Biết cách dung từ, giải nghĩa được từ trong văn bản cụ thể. - Viết được câu văn, đoạn văn sử dụng từ hay và đúng. - Rèn kĩ năng làm bài tập. B. Nội dung: I. Từ xét về cấu tạo. Sơ đồ phân loại từ vựng theo đặc điểm cấu tạo : Từ Từ đơn Từ phức Từ ghép Từ láy Ghép chính phụ Ghép đẳng lập Láy hoàn toàn Láy bộ phận Láy âm Láy vần 1. Từ đơn: là những từ được cấu tạo bởi một tiếng. Tiếng tạo thành từ đơn phải có nghĩa. Ví dụ: bàn, ghế, học, 2. Từ phức: Cách 3: Nếu hai tiếng trong từ có thể đảo trật tự thì đó là từ ghép Nếu hai tiếng trong từ có thể đảo trật tự thì đó là từ ghép. Các từ sau là từ láy chứ không phải từ ghép bởi lẻ chúng không đảo trật tự từ được: - mờ mịt / mịt mờ - thẫn thờ / thờ thẫn BÀI TẬP Bài 1: Tìm và nêu tác dụng của từ láy trong đoạn văn sau: a. Từng đợt, từng đợt, bảy tám con một lúc, những chú bọ ngựa bé tí ti như con muỗi, màu xanh cốm, ló cái đầu tinh nghịch có đôi mắt thô lố lách khỏi kẽ hở trên ổ trứng mẹ, cố rướn ra, cố trườn ra, thoát được cái đầu, cái mình... rồi nhẹ nhàng tọt khỏi ổ trứng, người treo lơ lửng trên một sợi tơ rất mảnh bay bay theo chiều gió. b. Một hôm, cô út vừa mang cơm đến chân đồi thì nghe tiếng sáo véo von. Cô lấy làm lạ, rón rén bước lên, nấp sau bụi cây rình xem, thì thấy một chàng trai khôi ngô đang ngồi trên chiếc võng đào mắc vào hai cành cây, thổi sáo cho đàn bò gặm cỏ. Có tiếng động, chàng trai biến mất, chỉ thấy Sọ Dừa nằm lăn lóc ở đấy. Nhiều lần như thế, cô gái biết Sọ Dừa không phải người phàm trần. Cô đem lòng yêu, có của ngon vật lạ đều giấu đem cho chàng. Bài 2: Tìm và chỉ rõ tác dụng của việc sử dụng từ láy trong các trường hợp sau: a. Thường thường, vào khoảng đó trời đã hết nồm, mưa xuân bắt đầu thay thế cho mưa phùn, không còn làm cho nền trời đùng đục như màu pha lê mờ. Sáng dậy, nằm dài nhìn ra cửa sổ thấy những vệt xanh tươi hiện ở trên trời, mình cảm thấy rạo rực một niềm vui sáng sủa. Trên giàn hoa lí, vài con ong siêng năng đã bay đi kiếm nhị hoa. Chỉ độ tám chín giờ sáng, trên nền trời trong có những làn sáng hồng hồng rung động như cánh con ve mới lột. b. Quýt nhà ai chín đỏ cây, Hỡi em đi học hây hây má tròn Trường em mấy tổ trong thôn Ríu ra ríu rít chim non đầu mùa. (Tố Hữu) Bài 3: Đoạn văn dưới đây có thành công gì nổi bật trong cách dùng từ? Điều đó đã góp phần miêu tả nội dung sinh động như thế nào? Vai kĩu kịt, tay vung vẩy, chân bước thoăn thoắt. Tiếng lợn eng éc, tiếng gà chíp chíp, tiếng vịt cạc cạc, tiếng người nói léo xéo. Thỉnh thoảng lại điểm những tiếng ăng ẳng của con chó bị lôi sau sợi dây xích sắt, mặt buòn rầu, sợ sệt,... (Ngô Tất Tố) Bài tập 4: Phân tích giá trị biểu cảm của từ láy trong đoạn thơ sau: Anh đội viên mơ màng Như nằm trong giấc mộng Bóng Bác cao lồng lộng Ấm hơn ngọn lửa hồng Bài tập 5: Phân tích tác dụng của việc sử dụng từ láy trong đoạn thơ sau: “Mặt trời càng lên tỏ Bông lúa chín thêm vàng Sương treo đầu ngọn gió Sương lại càng long lanh Bay vút tận rải xanh, Chiền chiện cao tiếng hót Tiếng chim nghe thánh thót, Văng vẳng kháp cánh đồng (Thăm lúa – Trần Hữu Thung) Bài 6: Viết một đoạn văn ngắn có sử dụng từ láy và từ ghép. Chỉ ra các từ ghép và từ láy được sử dụng. Bài Làm: Bài tham khảo 1: Hiện tượng này gọi là sự chuyển nghĩa tạo nên các từ nhiều nghĩa. Hiện tượng chuyển nghĩa của từ thể hiện quy luật tiết kiệm trong ngôn ngữ. - Trong quá trình chuyển biến về nghĩa của từ, nghĩa ban đầu làm cơ sở để hình thành các nghĩa khác gọi là nghĩa gốc. Các nghĩa được nảy sinh từ nghĩa gốc và có quan hệ với nghĩa gốc là nghĩa chuyển. 3. Phân biệt từ nhiều nghĩa với từ đồng âm Từ đồng âm là những từ có vỏ ngữ âm giống nhau ngẫu nhiên. Giữa các từ đồng âm không có mối liên hệ nào về nghĩa. Trong từ nhiều nghĩa, các từ ít nhiều có liên hệ với nghĩa gốc. Cụ thể là giữa nghĩa gốc và các nghĩa chuyển đều có ít nhất một nét nghĩa chung trùng với một nét nghĩa của nghĩa gốc. Ví dụ 1 : – Con chào bọ mẹ. -> Trường hợp này bọ là cha, bố. – Giết bọ cho chó. -> Trường hợp này bọ là con bọ chét. => bọ là hiện tượng đồng âm. Ví dụ 2 : – Đầu tôi to và nổi từng tảng, rất bướng. (Tô Hoài) -> Trường hợp này đầu có nghĩa là bộ phận chủ chốt, ở trên hết hoặc phía trước nhất, có chứa bộ óc của người haỳ động vật. Đây là nghĩa gốc, từ đó nảy sinh ra các nghĩa khác. - Các nghĩa của đầu ở trong: đầu bãi, đầu đề, đi đầu, hàng đầu, cứng đầu, mụ đầu, đều có liên hệ với nghĩa gốc. Đây là từ nhiều nghĩa. 4. Nghĩa trong câu của từ: Nghĩa của từ chỉ được bộc lộ cụ thể khi quan hệ với các từ trong câu. Ví dụ : – Trong câu : Đôi mắt em nhìn hay chớp lửa đêm dông ? (Tố Hữu) -> từ mắt có nghĩa là : cơ quan để nhìn của người hay động vật. Đây là nghĩa gốc. – Trong câu: Cây mía này mắt thưa lắm. -> từ mắt có nghĩa là : chỗ lồi lõm, giống hình con mắt, mang chồi ở thân cây. – Trong câu : Mắt na hé mở nhìn trời trong veo. (Trần Đăng Khoa) -> từ mắt có nghĩa là : bộ phận giống hình con mắt ở ngoài vỏ một số loại quả. Rõ ràng muốn hiểu được nghĩa cụ thể của từ trong câu ta phải liên hộ với các từ khác trong câu và ý chung của câu. Trong tác phẩm văn học, một từ đôi khi được hiểu theo cả nghĩa gốc lẫn nghĩa chuyển, tạo ra những khám phá, những nhận thức bất ngờ, thú vị cho người đọc. - Đoạn thơ sau đây trong trường ca Nước non ngàn dặm của Tố Hữu là một ví dụ : Con thuyền rời bến sang Hiên Xuôi dòng sông Cái, ngược triền sông Bung Chập chùng thác Lửa, thác Chông Thác Dài, thác Khó, thác Ông, thác Bà Thác, bao nhiêu thác cũng qua Thênh thênh là chiếc thuyền ta trên đời. -> Hình ảnh thuyền trong đoạn thơ là hình ảnh độc đáo, một chi tiết nghệ thuật đặc sắc. Mở đầu đoạn thơ là hình ảnh một con thuyền cụ thể xuôi ngược trên các dòng sông cụ thể. Gặp thác, thuyền biến mất, chỉ còn thác và quyết tâm vượt thác. Lúc đầu còn là những con thác cụ thể, đếm được : thác Lửa, thác Chông, thác Dài, thác Khó, thác ông, thác Bà. Thác ngày càng nhiều đến nỗi không đếm được thì quyết tâm vượt thác càng cao: Thác, bao nhiêu thác, cũng qua Khi qua khỏi thác ghềnh, chiếc thuyền lại hiện ra nhưng thuyền ở đây không còn là thuyền cụ thể. Do kết hợp với trên đời mà thuyền được chuyển sang tầng ý nghĩa khác : nghĩa hình tượng (con thuyền cách mạng), đã đưa đến một nhận thức mới mẻ, bất ngờ, độc đáo cho người đọc. Từ nhận thức mới mẻ này, người đọc bất giác cảm thụ được các nghĩa hình tượng khác trước đó trong đoạn thơ. V. Từ đồng âm: Những từ phát âm giống nhau nhưng nghĩa khác nhau ( khác với từ nhiều nghĩa) VI. Từ đồng nghĩa: Những từ có âm khác nhau nhưng nghĩa giống nhau. Có 2 loại : + Từ đồng nghĩa hoàn toàn + Từ đồng nghĩa không hoàn toàn Ví dụ : Hy sinh, từ trần, qua đời, mất chết * Chú ý:
File đính kèm:
tai_lieu_on_thi_hsg_ngu_van_6_theo_chuyen_de.docx