Ôn thi vào 10 môn Ngữ văn 9 - Chuyên đề Nghị luận xã hội

doc 116 trang thanh nguyễn 23/10/2025 70
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Ôn thi vào 10 môn Ngữ văn 9 - Chuyên đề Nghị luận xã hội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ôn thi vào 10 môn Ngữ văn 9 - Chuyên đề Nghị luận xã hội

Ôn thi vào 10 môn Ngữ văn 9 - Chuyên đề Nghị luận xã hội
 PHẦN I: NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG ĐẠO LÝ
 HƯỚNG DẪN CÁCH LÀM
1.Mở bài
– Dẫn dắt vào vấn đề cần nghị luận
– Nêu vấn đề cần nghị luận ra ( trích dẫn)
– Phải làm gì về vấn đề đưa ra nghị luận (có tính chuyển ý)
 2. Thân bài
* Bước 1: Giải thích tư tưởng, đạo lí cần bàn luận ().
Tùy theo yêu cầu đề bài có thể có những cách giải thích khác nhau:
– Giải thích khái niệm, trên cơ sở đó giải thích ý nghĩa, nội dung vấn đề.
 - Giải thích nghĩa đen của từ ngữ, rồi suy luận ra nghĩa bóng, trên cơ sở đó giải thích ý 
nghĩa, nội dung vấn đề.
– Giải thích mệnh đề, hình ảnh trong câu nói, trên cơ sở đó xác định nội dung, ý nghĩa của 
vấn đề mà câu nói đề cập.
* Lưu ý: Tránh sa vào cắt nghĩa từ ngữ ( theo nghĩa từ vựng).
* Bước 2: Phân tích và chứng minh những mặt đúng của tư tưởng, đạo lí cần bàn 
luận ()
Bản chất của thao tác này là giảng giải nghĩa lí của vấn đề được đặt ra để làm sáng tỏ tới 
cùng bản chất của vấn đề. Phần này thực chất là trả lời câu hỏi: Tại sao? (Vì sao?) Vấn đề 
được biểu hiện như thế nào? Có thể lấy những dẫn chứng nào làm sáng tỏ?
* Bước 3: Bình luận, đánh giá (bàn bạc, mở rộng, đề xuất ý kiến):
– Đánh giá vấn đề: Nêu ý/n của vấn đề, mức độ đúng – sai, đóng góp – hạn chế của vấn 
đề.
– Phê phán, bác bỏ những biểu hiện sai lệch có liên quan đến vấn đề đang bàn luận ()
– Mở rộng vấn đề
 * Bước 4: Rút bài học nhận thức và hành động
– Từ sự đánh giá trên, rút ra bài học kinh nghiệm trong cuộc sống cũng như trong học tập, 
trong nhận thức cũng như trong tư tưởng, tình cảm, ( Thực chất trả lời câu hỏi: từ vấn 
đề bàn luận, hiểu ra điều gì? Nhận ra vấn đề gì có ý nghĩa đối với tâm hồn, lối sống bản 
thân?)
– Bài học hành động – Đề xuất phương châm đúng đắn, phương hướng hành động cụ thể
( Thực chất trả lời câu hỏi: Phải làm gì? )
Kết bài
– Khẳng định chung về tư tưởng, đạo lí đã bàn luận ở thân bài ()
– Lời nhắn gửi đến mọi người ()
 ĐỀ 1: LÒNG TỰ TRỌNG
 I. Mở bài
 MB1: Từ xưa đến nay, trên khắp đất nước Việt Nam ta bất kể thời đại nào thì nhân 
dân ta vẫn luôn đặt đạo đức là chuẩn mực hàng đầu đối với con người. Điều đó lại càng 
đặc biệt cần thiết trong xã hội hiện đại ngày nay. Chính vì thế mà đạo đức luôn là thước 
đo để đánh giá một con người một trong những đức tính được quan tâm và đánh giá nhất 
là lòng tự trọng, lòng tự trọng là đức tính đầu tiên con người cần phải có. 
 1 Để xây dựng một cuộc sống tốt đẹp, hạnh phúc và thành công, mỗi người cần có nhiều 
đức tính. Một trong những đức tính cần có đó là lòng vị tha. (Cái này có thể áp dụng cho 
rất nhiều đề như: đức tính giản dị, trung thực, cần cù, )
 B.Thân bài
 1.Vị tha là gì? 
 Vị tha có nghĩa là sống vì người khác (vị = vì; tha = người khác), không ích kỷ, không 
vì riêng mình, không mưu lợi cá nhân. Lòng vị tha là sự hy sinh một điều gì cho ai đó 
không phải là bản thân mình (ví dụ hy sinh thời gian, tiền bạc, của cải) mà không kỳ vọng 
sẽ được ghi nhận hay sự đền đáp hoặc lợi ích dù là trực tiếp, hay gián tiếp từ phía người 
nhận hoặc cộng đồng.
 Lòng vị tha chính là biểu hiện cao đẹp nhất phẩm chất nhân hậu của con người. Nó 
không đòi hỏi gì nhiều ngoài một trái tim biết chia sẻ vui buồn, biết yêu thương đồng loại.
 2.Những biểu hiện của lòng vị tha:
 2.1.Trong công việc
 – Người có lòng vị tha là người luôn đặt mục đích của mọi việc làm là vì người khác, 
vì xã hội. Nếu có vì mình cũng luôn cố gắn với lợi ích chung của mọi người.
 – Khi làm việc luôn giành phần khó khăn về mình, không lười biếng, tránh né, đùng 
đẩy công việc cho người khác. Khi gặp khó khăn biết đứng ra gánh vác trọng trách.
 – Khi gặp thất bại không đỗ lỗi cho người khác. Phải nghiêm túc nhìn nhận những sai 
trái của bản thân. Khi thành công không khoe khoang, kể lể công trạng. (Dựa vào biểu 
hiện để nêu ví dụ, hoặc có thể nêu biểu hiện)
 2.2.Trong quan hệ với mọi người
 – Người có lòng vị tha luôn sống hòa nhã, vui vẻ, thân thiện với mọi người. Họ dễ 
đồng cảm, chia sẻ và sẵn sàng giúp đỡ người khác. Họ cũng biết kìm nén cảm xúc của 
riêng mình để làm vui lòng người khác.
 – Luôn nghĩ về người khác trước khi nghĩ đến mình (lo trước cái lo của thiên hạ, vui 
sau cái vui của thiên hạ).
 Ví dụ: Kiều trong Truyện Kiều.(Ví dụ: Kiều khi ở lầu Ngưng Bích vẫn không 
quan tâm đến mình mà vẫn lo lắng cho cha mẹ, người yêu đây chính là biểu hiện của vị 
tha, vì người khác
 – Người có lòng vị tha dễ thông cảm và tha thứ lỗi lầm của người khác. Họ ít khi bắt 
bẻ hay gây khó dễ cho người khác khi họ mắc lỗi lầm.
 – Người có lòng vị tha luôn trăn trở, day dứt về những hành động và lời nói. Không 
bao giờ họ làm phương hại đến người khác.
 3.Ý nghĩa của lòng vị tha trong cuộc sống:
 3.1.Đối với bản thân
 – Có lòng vị tha mới được đức hi sinh, tinh thần xả thân, mới chiến thắng được lòng vị 
kỉ, chủ nghĩa cá nhân. Đó là cơ sở để hoàn thiện nhân cách. Cuộc sống luôn có những 
xung đột xảy ra. Hãy tha thứ cho những người đã làm bạn tổn thương. Vì đó là cách tốt 
nhất để kết nối tình cảm và tìm lấy sự an bình cho tâm hồn.
 – Lòng vị tha giúp ta sống bình an và thanh thản tâm hồn. Sống bằng lòng vị tha giúp 
môi trường sống thân thiện, cuộc sống chung có chất lượng hơn.
 3 • Lòng yêu nước là một tình cảm thiêng liêng, cao quý của mỗi người dành cho đất nước 
 mình.
 2. Biểu hiện của lòng yêu nước
• Thời kì chiến tranh
 – Đứng lên, cầm súng ra chiến trường để chiến đấu chống lại kẻ thù. Không ngại khó 
 khăn, gian khổ mà xông lên giành độc lập cho dân tộc.
 – Ở hậu phương thì không ngừng tăng gia sản xuất, chắt chiu lương thực, thực phẩm 
 để chi viện cho chiến trường
 – Lòng yêu nước ở giai đoạn này là một tình cảm quyết liệt mà mạnh mẽ
 – Lấy ví dụ, lòng yêu nước thể hiện qua một số câu nói nổi tiếng như: “Giặc đến nhà 
 thì đàn bà cũng đánh” hay “quyết tử cho tổ quốc quyết sinh”.
 – Các tấm gương hi sinh anh dũng cho độc lập dân tộc: Võ Thị Sáu, Kim Đồng, 
 Nguyễn Văn Thạc
 – Sức mạnh của lòng yêu nước vô cùng lớn, như Bác Hồ đã nói: “Lòng yêu nước có 
 thể nhấn chìm bè lũ bán nước và cướp nước”
• Thời kỳ hòa bình
 – Thể hiện ở nhưng hoạt động nhằm hướng tới con đường xã hội chủ nghĩa. Với mong 
 muốn mang lại cuộc sống no đủ, đầm ấm cho nhân dân và sự phát triển bền vững.
 – Thể hiện trong công việc và trong cuộc sống. Là không ngừng nỗ lực để góp phần 
 đưa đất nước sánh vai với các cường quốc trên thế giới.
• Ngoài ra, lòng yêu nước còn thể hiện qua những tình cảm giản dị, gần gũi: tình yêu gia 
 đình, tình yêu thiên nhiên, tình yêu thương giữa con người với con người
• Lòng yêu nước còn là niềm trăn trở trước những vấn đề của đất nước, dùng hành động 
 thực tế để giải quyết những vấn đề đó.
• Lòng yêu nước còn được thể hiện ở lòng tự hào dân tộc: biểu hiện cụ thể qua các áng thơ 
 văn ngợi ca tinh thần ngoan cường của dân tộc; các bảo tang lưu giữ những kỷ vật khắc 
 ghi chiến công của các anh hùng liệt sĩ đã hi sinh vì độc lập, tự do cho dân tộc.
 3. Vai trò của lòng yêu nước
• Là bệ đỡ tinh thần cho con người: là nguồn cảm hứng bất tận cho các nghệ sĩ; giúp đồng 
 bào luôn vững tâm tiến bước (Kiều bào luôn hướng về tổ quốc; Con người khi về già đều 
 muốn trở về nơi chôn rau cắt rốn). Chính lòng yêu nước đã bồi dưỡng tâm hồn những con 
 người nước Việt trở nên vững vàng, mạnh mẽ trong hành trình sống khắc nghiệt.
• Là động lực giúp con người sống có trách nhiệm hơn với gia đình, quê hương, đất nước, 
 cộng đồng hay đơn giản nhất là đối với chính bản thân mình.
 4.Trách nhiệm của thế hệ trẻ Việt Nam đối với Đất nước
 Lòng yêu nước không phải là lời nói suông mà phải được thể hiện bằng hành động cụ 
 thể:
• K ngừng nỗ lực học tập, rèn luyện, trau dồi đạo đức để trở thành con người đủ sức, đủ tài.
• Nghiêm túc, tự giác thực hiện các chính sách pháp luật của nhà nước, các nội quy, quy 
 định của nhà trường, cơ quan công tác
• Lao động tích cực, hăng hái, làm giàu một cách chính đáng
• Bảo vệ môi trường, bảo vệ động vật
• Dũng cảm đấu tranh chống lại cái ác, cái xấu.
 5 • Cư xử tốt với ông bà cha mẹ, không cải lại
• Yêu thương an hem trong nhà cũng là thể hiện lòng hiếu thảo
 C. Kết bài
• Phải sống hiếu thảo với ông bà cha mẹ
• Cần thể hiện lòng hiếu thảo đối với ông bà cha mẹ ngay từ hôm nay.
 ĐỀ 5: LÒNG BIẾT ƠN
 A. Mở bài: giới thiệu vấn đề cần bàn luận
 Từ xa xưa, ông bà ta có câu “uống nước nhớ nguồn”, một câu nói dạy bao thế hệ về 
 Lòng biết ơn. Lòng biết ơn là một đức tính cao quý và đẹp của con người. truyền thống về 
 long biết ơn đã được bao đời thế hệ cha ông gìn giữ và phát huy. Để tiếp nối ông cha thì 
 thế hệ trẻ cũng đã gìn giữ nét đẹp. để hiểu thêm về lòng biết ơn, chúng ta cùng đi tìm hiểu 
 về “Lòng biết ơn”.
 C. Thân bài
 1. Giải thích thế nào là “Lòng biết ơn”?
 Lòng biết ơn là sự ghi nhớ công ơn, tình cảm mà người khác mang lại cho mình. 
 Những hành động, việc làm mà họ hi sinh để mang lại niềm hay hạnh phúc hay niềm vui 
 cho mình.
 0. Biểu hiện của Lòng biết ơn
 - Luôn ghi nhớ công ơn của họ trong lòng
 - Có những hành động thể hiện sự biết ơn
 - Luôn mong muốn đền áp công ơn của những người đã giúp đỡ mình
 3. Tại sao phải có lòng biết ơn? (VAI TRÒ)
 - Vì đó là nghĩa cử, truyền thống tốt đẹp của ông cha ta từ bao đời xưa.
 - Lòng biết ơn là một tình cảm cao đẹp và thiêng liêng của mỗi con người.
 - Mỗi công việc chúng ta thành công không phải tự nhiên mà có, dù lớn hay nhỏ cũng có 
 sự giúp đỡ của ai đó, vậy nên ta cần phải có lòng biết ơn.
 4. Phản đề
 Có một số người hiện nay không có lòng biết ơn.
 Vd: Ăn cháo đá bát, qua cầu rút ván
 ￿ Bài học nhận thức: Vậy chúng ta cần làm gì?
• Kết bài
 - Nêu cảm nghĩ về “lòng biết ơn”
 - Nêu những công việc và thể hiện “lòng biết ơn”
 ĐỀ 6: TINH THẦN LẠC QUAN YÊU ĐỜI
 A. Mở bài: giới thiệu về tinh thần lạc quan
 “Người lạc quan là người nhìn đâu cũng thấy đèn xanh còn người bi quan thấy khắp 
 nơi chỉ toàn đèn đỏ... kẻ thực sự khôn ngoan thì mù màu” đây là câu nói của Albert 
 Schweitzer. Câu nói thể hiện lên tinh thần lạc quan, lạc quan để cuộc sống tươi đẹp hơn. 
 Chúng ta có lạc quan thì tinh thần mới sảng khoái, mới vui tươi làm việc. đây là một yếu 
 tố thúc đẩy là bước đà cho cuộc sống chúng ta tươi đẹp hơn.
 B. Thân bài: bình luận về tinh thần lạc quan
 7

File đính kèm:

  • docon_thi_vao_10_mon_ngu_van_9_chuyen_de_nghi_luan_xa_hoi.doc