Ôn tập Ngữ văn 6 theo Chuyên đề - Chuyên đề: Từ tiếng Việt
Bạn đang xem tài liệu "Ôn tập Ngữ văn 6 theo Chuyên đề - Chuyên đề: Từ tiếng Việt", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ôn tập Ngữ văn 6 theo Chuyên đề - Chuyên đề: Từ tiếng Việt

ÔN TẬP NGỮ VĂN 6 THEO CHUYÊN ĐỀ CHUYÊN ĐỀ 1: TỪ TIẾNG VIỆT Bài tập1: Sắp xếp các từ ghép sau đây vào bảng phân loại : học hành , nhà cửa, xoài tượng, nhãn lồng, chim sâu, làm ăn, đất cát, xe đạp, vôi ve, nhà khách, nhà nghỉ. Từ ghép chính phụ Từ ghép đẳng lập Bài tập 2: Nối cột A với cột B để tạo thành các từ ghép chính phụ hợp nghĩa : A B Bút Tôi Xanh Mắt Mưa Bi Vôi Gặt thích ngắt mùa ngâu Bài tập 3: Điền thêm các tiếng để tạo thành từ láy : ..rào ; bẩm ; .. tùm ; nhẻ ; lùng ; ..chít. Trong.; ngoan ; lồng .; mịn ..; bực .; đẹp .. Bài tập 4: Đặt câu với mỗi từ sau : a) lạnh lùng : .. b) lạnh lẽo : .. c) nhanh nhảu : .. d) nhanh nhẹn : .. Bài tập 5: Chọn các từ thích hợp sau đây để điền vào chỗ trống : âm xâm, sầm sập, ngai ngái, ồ ồ, độp độp, man mác : Mưa xuống,giọt ngã ,giọt bay, bụi nước trắng xoá. Trong nhà . hẳn đi. Mùi nước mới ấm , ngòn ngọt, . Mùi .. . , xa lạ của những trận mưa đầu mùa đem về. Mưa rèo rèo trên sân , gõ .trên phên nứa , mái giại , đập .., liên miên vào tàu lá chuối . Tiếng giọt gianh đổ .., xói lên những rãnh nước sâu. Bài tập 6: Tìm các từ đồng nghĩa thay thế các từ in đậm trong các câu sau : ÔN TẬP NGỮ VĂN 6 THEO CHUYÊN ĐỀ Bài tập 9 : Tìm và chép các cụm danh từ trong đoạn trích sau vào mô hình cấu tạo cụm danh từ : Hồi ấy, ở Thanh Hoá có một người đánh cá tên là Lê Thận. Một đêm nọ, Thận thả lưới ở một bến vắng như thường lệ. Khi kéo lưới lên, thấy nằng nặng,Lê Thận chắc mẩm được mẻ cá to. Nhưng khi thò tay vào bắt cá, chàng chỉ thấy có một thanh sắt. Chàng vứt luôn thanh sắt xuống nước, rồi lại thả lưới ở một chỗ khác. ( Ngữ văn 6- tập một ) Bài tập 10 : Tìm và chép các cụm động từ có trong đoạn trích sau đây vào vở : Ngày xưa, có hai vợ chồng ông lão đánh cá ở với nhau trong một túp lều nát trên bờ biển.Ngày ngày, chồng đi thả lưới, vợ ở nhà kéo sợi. Một hôm, người chồng ra biển đánh cá.Lần đầu kéo lưới chỉ thấy có bùn ; lần thứ nhì kéo lưới chỉ thấy cây rong biển ;lần thứ ba kéo lưới thì bắt được một con cá vàng. (Ông lão đánh cá và con cá vàng ) THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT Phiếu học tập SỐ 1. Hoàn thiện sơ đồ về cấu tạo từ CẤU TẠO TỪ Từ đơn .. (từ chỉ có một tiếng) (từ có hai tiếng trở lên) (Giữa các tiếng có quan hệ (Giữa các tiếng có quan với nhau về nghĩa) hệ với nhau về âm) Phiếu học tập SỐ 2. Điền các từ in đậm trong đoạn văn vào ô phù hợp 1/ Đôi cánh tôi, trước kia ngắn hủn hoẳn bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng phành phạch giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương và rất ưa nhìn. ÔN TẬP NGỮ VĂN 6 THEO CHUYÊN ĐỀ TỪ GHÉP TỪ LÁY ................................. .. Phiếu học tập SỐ 3. Tìm và giải thích nghĩa của từ láy trong các câu sau 1 /Biết chị Cốc đi rồi, tôi mới mon men bò lên 2/ Đó là: không trông thấy tôi, nhưng chị Cốc đã trông thấy Dế Choắt đang loay hoay trong cửa hang. . Phiếu học tập SỐ 4. Giải thích nghĩa của các từ in đậm trong những câu sau: 1/ Tôi nhìn ra cửa hang, nơi mới ngày nào còn trứng nước ở đây và cũng cảm thấy nay mình khôn lớn. 2/ Rồi mai đây con lên đường, con sẽ hết sức tu tỉnh được như mẹ mong ước cho con của mẹ. .. Phiếu học tập SỐ 5. Đặt câu với mỗi thành ngữ sau 1/ Ăn xổi ở thì . ÔN TẬP NGỮ VĂN 6 THEO CHUYÊN ĐỀ Bài tập 1: Trong các ví dụ sau, các sự vật nào được so sánh với nhau? Dựa vào dấu hiệu chung nào? So sánh bằng từ gì? Anh em như thể chân tay... Tiếng suối trong như tiếng hát xa... Trẻ em như búp trên cành... Quê hương là chùm khế ngọt. Me non cong vút lưỡi liềm Lá xanh như dải lụa mềm lửng lơ. Sương như búa bổ mòn gốc liễu Tuyết dường cưa xẻ héo cành ngô. Bài tập 2: Phân tích hiệu quả của phép tu từ so sánh trong bài ca dao sau Cổ tay em trắng như ngà Con mắt em liếc như là dao cau Miệng cười như thể hoa ngâu Cái khăn đội đầu như thể hoa sen Bài tập 3: Điền những từ thích hợp vào ô trống để tạo thành những câu văn có hình ảnh so sánh : 1) Vài đám mây trắng đủng đỉnh bay .....những chiếc thuyền buồm khoan thai lướt trên mặt biển 2) Con thuyền bơi trong sương...............bơi trong mây. 3) Lá cọ xòe ra nhiều phiến nhọn dài.............rừng tay vẫy vẫy. 4) Ánh mắt dịu hiền của mẹ ......... ngọn lửa sưởi ấm cả đời con. Bài tập 4: Trong đoạn văn dưới đây, sự vật nào đã được nhân hóa? Những từ ngữ nào giúp em nhận ra điều đó? Biện pháp nhân hóa đó đã góp phần nhấn mạnh được điều gì? “Mưa mùa xuân xôn xao, phơi phới. Những hạt mưa bé nhỏ, mềm mại, rơi mà như nhảy nhót. Hạt nọ tiếp hạt kia đậu xuống lá cây ổi còng mọc lả xuống mặt ao. Mùa đông xám xỉn và khô héo đã qua. Mặt đất đã kiệt sức bừng thức dậy, âu yếm đón lấy những giọt mưa ấm áp, trong lành. Đất trở lại dịu mềm, lại cần mẫn tiếp nựa cho cây cỏ. Mưa mùa xuân đã mang lại cho chúng cái sức sống ứ đầy, tràn trên các nhánh lá, mầm non. Và, cây trả nghĩa cho mưa bằng cả mùa hoa thơm, trái ngọt...” ÔN TẬP NGỮ VĂN 6 THEO CHUYÊN ĐỀ b) Theo em, nhờ sử dụng biện pháp nhân hóa, tác giả đã giúp cho người đọc dễ dàng cảm nhận được ý nghĩa gì? Bài tập 7: Tìm những từ ngữ chỉ đặc điểm, dấu hiệu của con người, điền vào chỗ trống cho thích hợp nhằm diễn tả sự vật bằng cách nhân hóa. a) Vầng trăng..................................................................................................... b) Mặt trời......................................................................................................... c) Bông hoa....................................................................................................... d) Chiếc bảng đen.............................................................................................. e) Cổng trường.......................................................................... Bài tập 8: Hãy sử dụng biện pháp nhân hóa để diễn đạt lại những câu văn dưới đây cho sinh động, gợi cảm. a) Những bông hoa nở trong nắng sớm b) Mấy con chim đang hót ríu rít trên vòm cây. .. c) Mùa xuân, sân trường mướt xanh màu lá. .. d) Những cơn gió thổi nhè nhẹ trên mặt hồ nước trong xanh. Bài tập 9: Hãy chỉ ra những điệp ngữ trong đoạn thơ, đoạn văn sau và nêu tác dụng của những điệp ngữ đó. ( Nhằm nhấn mạnh ý gì, hoặc gợi cảm xúc gì cho người đọc?) a) Mình về với Bác đường xuôi Thưa giùm Việt Bắc không nguôi nhớ Người. Nhớ Ông Cụ mắt sáng ngời Áo nâu túi vải, đẹp tươi lạ thường. Nhớ Người những sáng tinh sương Ung dung yên ngựa trên đường suối reo Nhớ chân Người bước lên đèo Người đi, rừng núi trông theo bóng Người..... (Nhớ Việt Bắc – Tố Hữu) ÔN TẬP NGỮ VĂN 6 THEO CHUYÊN ĐỀ A. Trăm năm đành lỗi hẹn hò Cây đa bến cũ con đò khác đưa. B. Thuyền ơi có nhớ bến chăng Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền C. Dưới trăng quyên đã gọi hè, Đầu tường lửa lựu lập loè đơm bông. D. Ơi con chim chiền chiện Hót chi mà vang trời Từng giọt long lanh rơi Tôi đưa tay tôi hứng Bài tập 14: 1. Xác định kiểu hoán dụ, phân tích ý nghĩa biểu thị trong các câu thơ sau: a. Đầu xanh có tội tình gì, Má hồng đến quá nửa thì chưa thôi. (Nguyễn Du) b. Áo nâu liền với áo xanh, Nông thôn liền với thị thành đứng lên. (Tố Hữu) c. Vì sao Trái Đất nặng ân tình Nhắc mãi tên người Hồ Chí Minh (Tố Hữu)
File đính kèm:
on_tap_ngu_van_6_theo_chuyen_de_chuyen_de_tu_tieng_viet.docx