Giáo án giảng dạy Chuyên đề Ngữ văn 10

docx 460 trang thanh nguyễn 20/07/2025 140
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án giảng dạy Chuyên đề Ngữ văn 10", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án giảng dạy Chuyên đề Ngữ văn 10

Giáo án giảng dạy Chuyên đề Ngữ văn 10
 Ngày soạn : 05/09/2017
TIẾT 1-2. 
 ÔN TẬP ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức 
.
2. Kĩ năng
- Luyện kĩ năng đọc hiểu văn bản và tiếp nhận văn bản bằng việc luyện đề đọc hiểu văn bản.
3. Tư duy, thái độ, phẩm chất
- Tư duy tổng hợp, vận dụng linh hoạt những kiến thức đã học về văn bản; chăm chỉ và nỗ lực 
làm bài tập.
4. Định hướng phát triển năng lực HS
 - Năng lực chung: Năng lực tự học, Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, Năng lực thẩm mỹ, 
Năng lực giao tiếp, Năng lực hợp tác.
- Năng lực riêng: cảm thụ thẩm mĩ, Sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt.
B. PHƯƠNG TIỆN
- GV : Giáo án, tài liệu tham khảo, đề đọc hiểu.
- HS: Vở ghi.
C. PHƯƠNG PHÁP
- HS thực hành, thảo luận nhóm, GV hướng dẫn, chốt đáp án, khắc sâu những kiến thức quan 
trọng. 
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định lớp
 Lớp Thứ (Ngày dạy) Sĩ số HS vắng
 10A8
2. Kiểm tra bài cũ : Kiểm tra tài liệu, đồ dùng học tập của HS (vở ghi).
3. Bài mới
I. ÔN TẬP LÍ THUYẾT
1. Các phương thức biểu đạt
1.1. Tự sự (kể chuyện, tường thuật):
– Tự sự là kể lại, thuật lại sự việc, là phương thức trình bày 1 chuỗi các sự việc, sự việc này đẫn 
đến sự việc kia, cuối cùng kết thúc thể hiện 1 ý nghĩa.
1.2.Miêu tả.
– Miêu tả là làm cho người đọc, người nghe, người xem có thể thấy sự vật, hiện tượng, con người 
(Đặc biệt là thế giới nội tâm) như đang hiện ra trước mắt qua ngôn ngữ miêu tả.
1.3. Biểu cảm: Là bộc lộ tình cảm, cảm xúc của mình về thế giới xung quanh.
1.4.Nghị luận: Là phương thức chủ yếu được dùng để bàn bạc phải, trái, đúng sai nhằm bộc lộ rõ 
chủ kiến, thái độ của người nói, người viết.
1.5.Thuyết minh: Được sử dụng khi cần cung cấp, giới thiệu, giảng giải những tri thức về 1 sự 
vật, hiện tượng nào đó cho người đọc , người nghe
2. Phép liên kết : Thế – Lặp – Nối- Liên tưởng – Tương phản – Tỉnh lược
 Các phép liên kết Đặc điểm nhận diện
 Phép lặp từ ngữ Lặp lại ở câu đứng sau những từ ngữ đã có ở câu trước
 Phép liên tưởng (đồng Sử dụng ở câu đứng sau những từ ngữ đồng nghĩa/ trái nghĩa 
 nghĩa / trái nghĩa) hoặc cùng trường liên tưởng với từ ngữ đã có ở câu trước Câu 3 : Hãy liệt kê ít nhất hai câu tục ngữ, ca dao được gợi ra trong đoạn thơ trên
Câu 4: Anh/ chị có đồng tình với quan niệm của tác giả trong hai câu thơ :
“Chỉ còn chuyện cổ thiết tha
Cho tôi nhận mặt ông cha của mình”
 Vì sao ?
Đáp án :”
Câu 1 :Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ: biểu cảm
Câu 2 : Nội dung chính của đoạn thơ: Tình cảm yêu mến của tác giả đối với truyện cổ dân gian, 
cảm nhận thấm thía về bài học làm người ẩn chứa trong những truyện cổ dân gian mà cha ông ta 
đã đúc rút, răn dạy.
Câu 3 : Ví dụ “: ở hiền gặp lành, thương người như thể thương thân, Yêu nhau mấy núi cũng leo- 
mấy sông cũng lội mấy đèo cũng qua
Câu 4 : có 2 cách trả lời, đồng tình hoặc không đồng tình. Lí giải :
TH 1. Truyện cổ dân gian chính là nhịp cầu nối liền bao thế hệ
TH2 :Vì truyện cổ dân gian kết tinh những vẻ đẹp tình cảm, tư tưởng của người xưa.
Đề 2 : 
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi từ câu 1 đến câu 4:
 Trong dòng đời vội vã có nhiều người dường như đã quên đi tình nghĩa giữa người với 
người. Nhưng đã là cuộc đời thì đâu phải chỉ trải đầy hoa hồng, đâu phải ai sinh ra cũng có 
được cuộc sống giàu sang, có được gia đình hạnh phúc toàn diện mà còn đó nhiều mảnh đời đau 
thương, bất hạnh cần chúng ta sẻ chia, giúp đỡ.Chúng ta đâu chỉ sống riêng cho mình, mà còn 
phải biết quan tâm tới những người khác. (Đó chính là sự “cho” và “nhận” trong cuộc đời này)
 “Cho” và “nhận” là hai khái niệm tưởng chừng như đơn giản nhưng số người cóthể cân 
bằng được nó lại chỉ đếm được trên đầu ngón tay. Ai cũng có thể nói “Những ai biết yêu thương 
sẽ sống tốt đẹp hơn” hay “Đúng thế, cho đi là hạnh phúc hơn nhận về”. Nhưng tự bản thân mình, 
ta đã làm được những gì ngoài lời nói? Cho nên, giữa nói và làm lại là hai chuyện hoàn toàn 
khác nhau. Hạnh phúc mà bạn nhận được khi cho đi chỉ thật sự đến khi bạn cho đi mà 
không nghĩ ngợi đến lợi ích của chính bản thân mình. Đâu phải ai cũng quên mình vì người khác. 
Nhưng xin đừng quá chú trọng đến cái tôi của chính bản thân mình. Xin hãy sống vì mọi người để 
cuộc sống không đơn điệu và để trái tim có những nhịp đập yêu thương.
 Cuộc sống này có qua nhiều điều bất ngờ nhưng cái quan trọng nhất thực sự tồn tại là tình 
yêu thương. Sống không chỉ là nhận mà còn phải biết cho đi. Chính lúc ta cho đi nhiều nhất lại là 
lúc ta được nhận lại nhiều nhất. (Trích “Lời khuyên cuộc sống”)
Câu 1. Trong văn bản trên, tác giả chủ yếu sử dụng thao tác lập luận nào? 
Câu 2. Nêu nội dung chính của văn bản trên?
Câu 3. Hãy giải thích vì sao người viết cho rằng: “Hạnh phúc mà bạn nhận được khi cho đi chỉ 
thật sự đến khi bạn cho đi mà không nghĩ ngợi đến lợi ích của chính bản thân mình’’? 
Câu 4. Cho biết suy nghĩ của anh/chị về quan điểm của người viết: “Chính lúc ta cho đi nhiều 
nhất lại là lúc ta được nhận lại nhiều nhất”. Trả lời trong khoảng 5-7 dòng. 
Đáp án :
1. Trong văn bản trên, tác giả chủ yếu sử dụng thao tác lập luận: phân tích
2. Nội dung chính của đoạn văn: bàn về “cho” và “nhận” trong cuộc sống.
3. Người viết cho rằng: “Hạnh phúc mà bạn nhận được khi cho đi chỉ thật sự đến khi bạn cho đi 
mà không nghĩ ngợi đến lợi ích của chính bản thân mình” bởi vì đó là sự “cho” xuất phát từ tấm 
lòng, từ tình yêu thương thực sự, không vụ lợi, không tính toán hơn thiệt.
4. Có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhau nhưng phải nhấn mạnh được đó là quan điểm hoàn 
toàn đúng đắn, đúng với mọi người, mọi thời đại, như là một quy luật của cuộc sống, khuyên mỗi 
người hãy cho đi nhiều hơn để được nhận lại nhiều hơn
Đề 3 : 
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi ở dưới
“ Bầm ơi có rét không bầm, Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu từ Câu 1 đến Câu 4:
 Liên quan đến vụ tổ chức khủng bố IS đánh bom và xả súng đẫm máu ở Paris hôm 13-11- 
2015 vừa qua, khiến 129 người thiệt mạng và cả thế giới bàng hoàng, tại buổi tưởng niệm các 
nạn nhân, một video của hãng truyền thông Le Petit Journal đã ghi lại cuộc đối thoại xúc động 
giữa một ông bố người Pháp gốc Việt và cậu con trai nhỏ về những kẻ khủng bố và thảm kịch vừa 
xảy ra. Chỉ sau thời gian ngắn, video này đã lan truyền chóng mặt trên các trang mạng xã hội và 
ngay lập tức nhận được hơn 11 triệu lượt chia sẻ trên Facebook.
 Khi được hỏi về chuyện xảy ra ở Paris, cậu bé hồn nhiên cho biết, đó là do những người độc 
ác gây ra. Cậu bé còn nói cần phải chuyển nhà vì người độc ác có súng, có thể bắn chết người. 
Người bố ở bên cạnh dịu dàng trấn an con trai đừng nên lo lắng, sau đó còn dạy cậu bé: “Họ có 
súng còn chúng ta có hoa. Những bông hoa có thể chiến đấu chống lại những họng súng”.
(Theo danviet.vn)
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của văn bản là gì? (0.25 điểm)
Câu 2. Theo anh/chị, hình ảnh súng và hoa ở đây mang ý nghĩa gì? (0.5 điểm)
Câu 3. Viết một đoạn văn (từ 5 đến 7 dòng) trình bày suy nghĩ của anh/chị về lời nói dịu dàng 
trấn an con trai của người bố: Họ có súng còn chúng ta có hoa. Những bông hoa có thể chiến đấu 
chống lại những họng súng. 
Đáp án :
Phương thức tự sự
Hình ảnh súng là biểu tượng cho chiến tranh, tội ác, xung đột, hận thù, Hoa là biểu
tượng chỉ tình yêu, hoà bình, tình cảm giữa người với người
-Người bố nhắn nhủ con không nên lùi bước, sợ hãi trước cái xấu cái ác
-Hãy sống yêu thương , đoàn kết lại để đẩy lùi bóng tối của tội ác, lòng hận thù
III. BÀI TẬP VỀ NHÀ
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
TỰ SỰ
Dù đục, dù trong con sông vẫn chảy
Dù cao, dù thấp cây lá vẫn xanh
Dù người phàm tục hay kẻ tu hành
Cũng phải sống từ những điều rất nhỏ.
Ta hay chê rằng cuộc đời méo mó
Sao ta không tròn ngay tự trong tâm?
Đất ấp ôm cho mọi hạt nảy mầm
Những chồi non tự vươn lên tìm ánh sáng.
Nếu tất cả đường đời đều trơn láng
Chắc gì ta đã nhận được ra ta!
Ai trên đời cũng có thể tiến xa
Nếu có khả năng tự mình đứng dậy
Hạnh phúc cũng như bầu trời này vậy
Không chỉ để dành cho một riêng ai.
(Nguyễn Quang Vũ, Hoa học trò, số 6,1994)
Câu 1. Xác định 2 phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên.
Câu 2. Anh/Chị hiểu thế nào về ý nghĩa 2 câu thơ sau:
” Đất ấp ôm cho mọi hạt nảy mầm
Những chồi non tự vươn lên tìm ánh sáng”.
Câu 3. Theo anh/chị, vì sao tác giả nói rằng:
” Nếu tất cả đường đời đều trơn láng
Chắc gì ta đã nhận được ra ta!”
Câu 4. Thông điệp nào của văn bản trên có ý nghĩa nhất đối với anh/chị?
Gợi ý : - HS thực hành, thảo luận nhóm, GV hướng dẫn, chốt đáp án, khắc sâu những kiến thức quan 
trọng. 
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định lớp
 Lớp Thứ (Ngày dạy) Sĩ số HS vắng
 10A8
2. Kiểm tra bài cũ : Kiểm tra bài tập về nhà của HS.
3. Bài mới
I. ÔN TẬP LÍ THUYẾT
1. Những kiểu câu hỏi thường gặp trong đề đọc hiểu :
– Ở dạng câu hỏi nhận biết: Thường hỏi xác định phương thức biểu đạt, phong cách ngôn ngữ, 
tìm từ ngữ, hình ảnh, xác định cách trình bày văn bản
– Ở dạng câu hỏi hiểu: Thường hỏi hs hiểu như thế nào về một câu nói trong văn bản; hỏi theo 
học sinh thì vì sao tác giả lại cho rằng, nói rằng( kiểu hỏi này là để xem hs và tác giả có đồng 
quan điểm hay không); Kiểu câu hỏi theo tác giả Ba kiểu hỏi này thường lặp đi lặp lại.
– Ở dạng câu hỏi vận dụng: Thường yêu cầu HS rút ra thông điệp có ý nghĩa, điều tâm đắc hoặc 
chỉ ra những việc làm cụ thể của bản thân.
- Những câu hỏi nâng cao nhằm phân hóa học sinh: Tập trung chủ yếu ở câu hỏi hiểu và vận 
dụng, yêu cầu HS vừa phải hiểu văn bản vừa phải có kiến thức sâu rộng từ thực tế chứ không chỉ 
dựa vào văn bản.
2. Phương pháp làm bài
* Nắm vững 3 mức độ câu hỏi: Nhận biết, thông hiểu và vận dụng (thấp)
* Phương pháp chung
Bước 1: Phải đọc thật kỹ văn bản.
Bước 2: Đọc hết các câu hỏi một lượt, đồng thời gạch chân dưới trọng tâm mỗi câu hỏi
Bước 3: Lần lượt trả lời từng câu
* PP cụ thể với mỗi mức độ câu hỏi
– Ở câu nhận biết:
+ Cần lưu ý một số dấu hiệu: chính, chủ yếu, các, những, một, một số
VD: Chỉ ra PTBĐ chính đáp án chỉ có một, và phải chính xác
VD: Chỉ ra các PTBĐ đáp án phải từ hai trở lên, chính xác
+ Cần phân biệt rõ các khái niệm: PTBĐ, PCNN, TTLL, Cách triển khai VB ( Hình thức lập 
luận) để tránh nhầm lẫn
+ Nếu yêu cầu nhận biết từ ngữ, hình ảnh: Cần đọc kĩ xen từ ngữ, hình ảnh đó hướng tới nghĩa gì. 
VD: Chỉ ra những từ ngữ, hình ảnh thuộc chất liệu văn học dân gian, Chỉ ra những từ ngữ, hình 
ảnh nhằm nhấn mạnh và khẳng định chủ quyền, Chỉ ra những từ ngữ, hình ảnh mang đặc trưng 
của thiên nhiên vùng Đồng bằng Bắc Bộ, chỉ ra các từ láy
+ Cần nắm chắc các biện pháp tu từ đã học
– Ở câu thông hiểu:
+ Câu hỏi yêu cầu hiểu nghĩa của từ, câu: Vận dụng thao tác giải thích để giải quyết ( là gì?), 
với một câu dài, cần xem xét có bao nhiêu vế, hiểu lần lượt từng vế, sau đó mới khái quát nghĩa 
cả câu.
VD: Anh/ chị hiểu như thế nào về nghĩa của hai câu: “ Đất ấp ôm cho muôn hạt nảy mầm
 Những chồi non tự vươn lên mà sống”
. Đất là điều kiện, là môi trường sống chung cho mọi hạt giống
. Những chồi non phải tự mình vươn lên, sống khỏe mạnh hay yếu ớt đều là do tự mình quyết 
định
 Nghĩa của hai câu: Muốn nói tới con người chúng ta ai sinh ra cũng có điều kiện được sống, còn 
sống như thế nào thì tự mình phải quyét định, phải nỗ lực vươn lên để khẳng định bản thân, sống 
có ích.

File đính kèm:

  • docxgiao_an_giang_day_chuyen_de_ngu_van_10.docx