Giáo án Chuyên đề Tác phẩm văn học nghị luận và kí - Ngữ văn 12
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Chuyên đề Tác phẩm văn học nghị luận và kí - Ngữ văn 12", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Chuyên đề Tác phẩm văn học nghị luận và kí - Ngữ văn 12

Lớp Ngày soạn Ngày dạy Tiết C2 C3 TIẾT 37-44: CHUYÊN ĐỀ : VĂN NGHỊ LUẬN VÀ KÍ TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP ( TIẾT 37-38) NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ ( TIẾT 39-40-41) AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG ( TIẾT 42-43-44) A.MỤC TIÊU CẦN ĐAT 1. Kiến thức - Học sinh hệ thống hoá được kiến thức về các tác giả, tác phẩm Tuyên ngôn độc lập, Ai dã đặt tên cho dòng sông, Người lái đò sông Đà. - Luyện tập một số dạng đề nghị luận như: Phân tích các đoạn văn tiêu biểu; hình tượng nhân vật, dạng đề so sánh, liên hệ. 2. Kĩ năng - Rèn cho hs kĩ năng khái quát, tổng hợp các kiến thức đã học. - Thực hành giải quyết một số dạng đề cơ bản trong cấu trúc đề thi THPT 2020. 3.Định hướng phẩm chất, năng lực cần hình thành - Về phẩm chất: Tự tin, trung thực, tự giác b. Năng lực chung : Tự học, giải quyết vấn đề, hợp tác. c. Năng lực chuyên biệt: Sử dụng ngôn ngữ văn chương B.- DỰ KIẾN CHUẨN BỊ 1. Giáo viên: - Sơ đồ khái quát hóa kiến thức. Hệ thống câu hỏi tự luận - Chuẩn bị đề cương lý thuyết và các đề thực hành - Máy chiếu - Khái quát hóa, sơ đồ tư duy, hoạt động nhóm, phỏng vấn nhanh, vấn đáp. 2. Học sinh: Làm và học đề cương ở nhà. C. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC * Ổn định tổ chức lớp: GV kiểm tra sĩ số, vệ sinh lớp * Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra việc làm đề cương của học sinh * Nội dung ôn tập Hoạt động: Khởi động: B1: Giáo viên yêu cầu hs nêu tên tác phẩm nghị luận và kí đã học B2: Hs chuẩn bị kiến thức B3: Hs trả lời B4: GV công bố kết quả và dẫn vào bài ôn Hoạt động: Hình thành kiến thức và Luyện tập Phần một: Văn nghị luận Tác phẩm: Tuyên ngôn độc lập A. HƯỚNG DẪN ÔN TẬP KIẾN THỨC CƠ BẢN Chuẩn kiến Hoạt động của GV &HS thức, kĩ năng * HĐ 1. GV hướng dẫn HS nắm lại hệ thống kiến thức về tác giải tác A. ÔN TẬP phẩm. KIẾN THỨC - B1. GV nhắc lại nhiệm vụ: Hoàn thành bảng hệ thống kiến thức theo mẫu CƠ BẢN (đã cho trong nội dung ôn tập của hs) - B2. HS trình bày cá nhân trên lớp. - B3. Các HS khác nhận xét, bổ sung. - B4. GV đánh giá việc soạn đề cương của HS và bổ sung. 1 thức. Hỡi đồng bào cả nước, "Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được: trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc". Lời bất hủ ấy trong bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của nước Mĩ. Suy rộng ra, câu ấy có nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do. Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791 cũng nói: "Người ta sinh ra bình đẳng về quyền lợi; và phải luôn luôn được bình đẳng về quyền lợi". Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được. Anh/Chị hãy phân tích đoạn văn trên để làm rõ ý kiến: “Tuyên ngôn Độc lập” của Hồ Chí Minh là áng văn mẫu mực của văn xuôi chính luận Việt Nam”. Phần hai: Thể kí Tác phẩm: Ai đã đặt tên cho dòng sông (Nguyễn Tuân) Người lái đò sông Đà( Hoàng Phủ Ngọc Tường) . HƯỚNG DẪN ÔN TẬP KIẾN THỨC CƠ BẢN HĐ của HS Chuẩn kiến thức, HĐ của GV kĩ năng * HĐ 1. GV hướng dẫn - B2. HS trình A. ÔN TẬP KIẾN THỨC CƠ BẢN HS nắm lại hệ thống kiến bày cá nhân thức về tác giải tác phẩm. trên lớp. - B1. GV nhắc lại nhiệm - B3. Các HS vụ: Hoàn thành bảng hệ khác nhận xét, thống kiến thức theo mẫu bổ sung. (đã cho trong nội dung ôn tập của hs) - B4. GV đánh giá việc soạn đề cương của HS và bổ sung. STT Tên tác Tác H/cảnh Giá trị nội dung Đặc sắc nghệ thuật phẩm giả sáng tác, xuất xứ 1 Ai đã -Vị trí đặt tên -Phong cách cho dòng sông 2 Người lái đò sông Đà 3 Đề 2: Cảm nhận của anh (chị) về vẻ đẹp đoạn văn sau trích trong bút kí “Ai đã đặt tên cho dòng sông” của Hoàng Phủ Ngọc Tường: “Từ đây, như đã tìm đúng đường về, sông Hương vui tươi hẳn lên giữa những biền bãi xanh biếc của vùng ngoại ô Kim Long, kéo một nét thẳng thực yên tâm theo hướng tây nam - đông bắc, phía đó, nơi cuối con đường, nó đã nhìn thấy chiếc cầu trắng của thành phố in ngần trên nền trời, nhỏ nhắn như những vành trăng non. Giáp mặt thành phố ở Cồn Giã Viên, sông Hương uốn một cánh cung rất nhẹ sang đến Cồn Hến; đường cong ấy làm cho dòng sông mềm hẳn đi, như một tiếng “vâng” không nói ra của tình yêu. Và như vậy, giống như sông Xen của Pa-ri, sông Đa-nuýp của Bu-đa-pét; sông Hương nằm ngay giữa lòng thành phố yêu quí của mình; Huế trong tổng thể vẫn giữ nguyên dạng một đô thị cổ, trải dọc hai bờ sông. Đầu và cuối ngõ thành phố, những nhánh sông đào mang nước sông Hương tỏa đi khắp phố thị, với những cây đa, cây cừa cổ thụ tỏa vầng lá u sầm xuống những xóm thuyền xúm xít; từ những nơi ấy, vẫn lập lòe trong đêm sương những ánh lửa thuyền chài của một linh hồn mô tê xưa cũ mà không một thành phố hiện đại nào còn nhìn thấy được. Những chi lưu ấy, cùng với hai hòn đảo nhỏ trên sông đã làm giảm hẳn lưu tốc của dòng nước, khiến cho sông Hương khi qua thành phố đã trôi đi chậm, thực chậm, cơ hồ chỉ còn là một mặt hồ yên tĩnh.” Từ đó, liên hệ với đoạn thơ sau trong bài thơ "Đây thôn Vĩ Dạ" để nhận xét cái "tôi" của mỗi tác giả: “Gió theo lối gió mây đường mây Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay Thuyền ai đậu bến sông trăng đó Có chở trăng về kịp tối nay? ” (Đây thôn Vĩ Dạ - Hàn Mặc Tử) (Đáp án trong đề cương) Hoạt động: Vận dụng B1: Gv yêu cầu học sinh về nhà học dàn ý cơ bản các đề trong đề cương. Luyện viết đoạn văn triển khai luận điểm B2: Hs về nhà thực hiện B3: Báo cáo kết quả ở tiết học sau B4: Gv kiểm tra vào tiết ôn sau Hoạt động: Tìm tòi, mở rộng: Hs về nhà đọc thêm tài liệu và nghe các bài ôn trên mạng Dặn dò: Chuẩn bị chuyên đề Đọc hiểu và nghị luận xã hội .. Duyệt của BGH Duyệt của Tổ Trưởng 5
File đính kèm:
giao_an_chuyen_de_tac_pham_van_hoc_nghi_luan_va_ki_ngu_van_1.doc