Giáo án Chuyên đề Nghị luận xã hội - Ngữ văn 9
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Chuyên đề Nghị luận xã hội - Ngữ văn 9", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Chuyên đề Nghị luận xã hội - Ngữ văn 9
TIẾT 91,92,93,94,95,96,97,98,99,100: CHỦ ĐỀ: NGHỊ LUẬN XÃ HỘI. PHẦN I: XÂY DỰNG CHỦ ĐỀ . A. CƠ SỞ LỰA CHỌN CHỦ ĐỀ . - Căn cứ vào “Công văn 3280/BGD ĐT-GDTrH về việc hướng dẫn thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học cấp THCS, THPT, ngày 27 tháng 8 năm 2020 để xây dựng chủ đề tích hợp văn bản - làm văn trong học kì I. - Chủ đề góp phần giúp học sinh học thấy được mối quan hệ giữa học văn bản và làm văn trong nhà trường. Qua các hoạt động học tập, học sinh biết thể hiện lòng biết ơn với những người có công với nước; kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc; bảo vệ di sản văn hóa, di tích lịch sử, nghĩa vụ bảo vệ Tổ Quốc. Biết bày tỏ suy nghĩ, hành động của bản thân một cách cụ thể và thiết thực. -Tích hợp kiến thức đọc hiểu văn bản và kĩ năng thực hành nghe- nói- viết trong mỗi bài học tạo hứng thú học tập cho học sinh. Các em có cái nhìn hoàn chỉnh và thấy được mối liên hệ giữa các môn học. Từ đó có ý thức tìm tòi, học hỏi và vận dụng kiến thức đã học vào đòi sống sinh động. -Các văn bản truyện ngắn hiện đại được sử dụng trong hoạt động đọc hiểu sẽ trở thành nguồn ngữ liệu để hướng dẫn HS tiếp thu các tri thức cơ bản về tiếng Việt và cách sử dụng tiếng Việt, cách tạo lập các kiểu văn bản và phương thức biểu đạt. B. THỜI GIAN DỰ KIẾN: Tuần Tiết Bài dạy Ghi chú 19- 91-92- Bàn về đọc sách 93-94 Nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống. 95 Cách làm bài văn nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống 20 96 Cách làm bài văn nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống(TT) 97-98 Nghị luận vê một vấn đè tư tưởng, đạo lý 99-100 Cách làm bài văn Nghị luận vê một vấn đè tư tưởng, đạo lý C. MỤC TIÊU CỦA CHỦ ĐỀ: I. MỤC TIÊU CHUNG -Dạy học theo vấn đề hay chủ đề tích hợp là khai thác sự liên quan, gần gũi ở nội dung kiến thức và khả năng bổ sung cho nhau giữa các bài học cho mục tiêu giáo dục chung. Các tiết học chủ đề Gv không tổ chức thiết kế kiến thức, thông tin đơn lẻ, mà phải hình thành ở học sinh năng lực tìm kiếm, quản lý, tổ chức sử dụng kiến thức để giải quyết vấn đề trong tình huống có ý nghĩa. 1 - Nói: kể lại cốt truyện và nêu nhận xét về nội dung và nghệ thuật những không được học trong chương trình. -Nghe:Tóm tắt được nội dung trình bày của gv và bạn. -Nói nghe tương tác: Biết tham gia thảo luận trong nhóm nhỏ về một vấn đề cần có giải pháp thống nhất, biết đặt câu hỏi và trả lời, biết nêu một vài đề xuất dựa trên các ý tưởng được trình bày trong quá trình thảo luận. -Bồi dưỡng tình cảm tự hào và tôn vinh giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc. Từ đó giúp học sinh hiểu biết và hòa nhập hơn với môi trường mà mình đang sống, có ý thức tìm hiểu, góp phần giữ gìn, bảo vệ, phát huy và truyền bá tinh hoa văn hoá dân tộc trong thời kỳ hội nhập quốc tế. 2.Phát triển phẩm chất, năng lực 2.1.Phẩm chất chủ yếu: - Nhân ái: Qua tìm hiểu văn bản, HS biết tôn trọng, yêu thương mọi người xung quanh, trân trọng và bảo vệ môi trường sống. - Chăm học, chăm làm: HS có ý thức vận dụng bài học vào các tình huống, hoàn cảnh thực tế đời sống của bản thân. Chủ động trong mọi hoàn cảnh, biến thách thức thành cơ hội để vươn lên. Luôn có ý thức học hỏi không ngừng để đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, trở thành công dân toàn cầu. -Trách nhiệm: hành động có trách nhiệm với chính mình, có trách nhiệm với đất nước, dân tộc để sống hòa hợp với môi trường. 2.2. Năng lực 2.2.1.Năng lực chung: -Năng lực tự chủ và tự học: sự tự tin và tinh thần lạc quan trong học tập và đời sống, khả năng suy ngẫm về bản thân, tự nhận thức, tự học và tự điều chỉnh để hoàn thiện bản thân. -Năng lực giao tiếp và hợp tác: thảo luận, lập luận, phản hồi, đánh giá về các vấn đề trong học tập và đời sống; phát triển khả năng làm việc nhóm, làm tăng hiệu quả hợp tác. -Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: biết đánh giá vấn đề, tình huống dưới những góc nhìn khác nhau. 2.2.2. Năng lực đặc thù: -Năng lực đọc hiểu văn bản: Cảm nhận vẻ đẹp ngôn ngữ, nhận ra những giá trị thẩm mĩ trong văn học. - Năng lực tạo lập văn bản: Biết vận dụng kiến thức tiếng Việt cùng với những trải nghiệm và khả năng suy luận của bản thân để hiểu văn bản;Trình bày dễ hiểu các ý tưởng ; có thái độ tự tin khi nói; kể lại mạch lạc câu chuyện; biết chia sẻ ý tưởng khi thảo luận ý kiến về bài học. - Năng lực thẩm mỹ: Trình bày được cảm nhận và tác động của tác phẩm đối với bản thân. Vận dụng suy nghĩ và hành động hướng thiện. Biết sống tốt đẹp hơn. 3 - PP : gợi mở vấn đáp,hoạt động nhóm, hợp đồng - Kĩ thuật : đặt câu hỏi - - HS có năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự học, năng lực hợp tác, giao tiếp, thẩm mĩ, ngôn ngữ, cảm thụ... 1. Đọc, tìm hiểu chú thích (SGK) - Yêu cầu HS nêu giọng đọc của VB GV hướng dẫn đọc, đọc mẫu Gọi học sinh đọc GV nhận xét - GV yêu cầu HS giải thích chú thích SGK ( 1,2 ) 2 . Tác giả, tác phẩm - GV sử dụng PP dạy học hợp đồng, yêu cầu HS thảo luận về nội dung đã chuẩn bị và gọi đại diện nhóm lên trình bày về tác giả , tác phẩm ? * Hoàn cảnh ra đời và xuất xứ ?Xuất xứ của văn bản? * Phương thức nghị luận ? Văn bản viết theo PTBĐ nào? * Vấn đề nghị luận: Bàn về vai trò và ? Vậy vấn đề nghị luận của văn bản này cách thức của việc đọc sách là gì? *Bố cục: 3 phần. - GV yêu cầu HS thảo luận theo cặp + Phần 1. Từ đầu... '' phát hiện thế giới đôi mới'' ? Em chia văn bản làm mấy phần?Nêu -> Khẳng định tầm quan trọng, ý nghĩa nội dung, giới hạn của từng phần? của việc đọc sách. + Phần 2. Tiếp ... ''tự tiêu hao lực lượng '' -> Những khó khăn, khi đọc sách. + Phần 3. Còn lại -> Bàn về phương pháp đọc sách. II. Phân tích Phân tích 1.Tầm quan trọng, ý nghĩa của việc - PP; Gợi mở vần đáp, Phân tích, Dùng đọc sách. lời có nghệ thuật, hoạt động nhóm -Kĩ thuật : Động não, đặt câu hỏi. - HS có năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự học, năng lực hợp tác, giao tiếp, thẩm mĩ, ngôn ngữ, cảm thụ... - Đc sách vn là mt con đưng quan ? Khi bàn về sự cần thiết của việc đọc trng ca hc vn sách tác giả đã đưa ra luận điểm nào? - Học vấn là những kiến thức được tích ? Theo em hiểu học vấn có nghĩa là như luỹ từ mọi mặt .Học vấn thu được qua 5 - Tìm đọc cuốn sách “ Hạt giống tâm hồn” -4 tổng kết và hướng dẫn học tập 4.1 tổng kết Đọc lại văn bản - Nắm chắc hệ thống các lí lẽ làm rõ luận điểm 1 - Hiểu tầm quan trọng của đọc sách 4.2 hướng dãn học tập - Xem và soạn tiếp phần còn lại CHỦ ĐỀ : NGHỊ LUẬN XÃ HỘI TIẾT 92 - BÀN VỀ ĐỌC SÁCH ( tiếp ) ( Chu Quang Tiềm ) 1. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT : Qua bài học, HS cần 1. Kiến thức:- Hiểu được những khó khăn khi đọc sách, phương pháp đọc sách cho có hiệu quả. 2. Kĩ năng: - Biết cách đọc - hiểu một văn bản dịch. Nhận ra bố cục chặt chẽ, hệ thống luận điểm rõ ràng trong một văn bản nghị luận - Rèn luyện thêm cách viết văn nghị luận. 3. Thái độ: Giáo dục ý thức học tập, trau dồi tri thức bằng cách đọc sách. 2. CHUẨN BỊ: . Thầy : - Soạn giáo án, tham khảo tài liệu - Dự kiến tích hợp: + Văn - T.L.V: Văn nghị luận + Văn - cuộc sống: Vấn đề đọc sách của học sinh Trò: Đọc và soạn bài theo hệ thống câu hỏi SGK 3 . TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC - ổn định lớp: -Kiểm tra bài cũ : Vai trò của việc đọc sách? . Hoạt động 1: khởi động Tìm những câu danh ngôn nói về vai trò của sách. 2. Hoạt động hình thành kiến thức mới Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt : Phân tích II. Phân tích - PP; Gợi mở vần đáp, Phân tích, Dùng lời có nghệ thuật, hoạt động nhóm -Kĩ thuật : Trình bày một phút, đặt câu hỏi. - HS có năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự học, năng lực hợp tác, giao tiếp, cảm thụ, thẩm mĩ, phân tích... 2. Tác hại của việc đọc sách không đúng phương pháp 7 nhóm 3. Phương pháp đọc sách ? Tác giả đã đưa ra phương pháp nào * Chọn cho tinh, đọc cho kĩ khi đọc sách? - Đọc 10 quyển không quan trọng ? Những PP đó đã được làm sáng tỏ không bằng đọc 1 quyển có giá trị bằng những lí lẽ nào? - Đọc 10 quyển chỉ lướt qua không ? NX về nghệ thuật lập luận của tác giả bằng đọc lấy 1 quyển đọc 10 lần ? NX về những PP đọc sách mà tác giả - Sách hay đọck nhiều lần không chán đưa ra? - Đọc ít mà đọc không kĩ sẽ tập thành -HS thảo luận -> trình bày-> bổ sung nếp nghĩ sâu xa, trầm ngâm tích luỹ... khí chất *Đọc sách có hệ thống:Sách phổ thông, Sách chuyên môn - Đọc để có kiến thức phổ thông là đọc rộng ra theo yêu cầu của môn học song cũng phải cần chọn sách tiêu biểu cho từng môn, từng lĩnh vực. Kiến thức này cần thiết cho tất cả mọi người. -Trên đời không có học vấn nào là cô lập ,tách rời các học vấn khác. - Không biết rộng thì không thể chuyên Không thông thái thì không thể nắm gọn. -Biết rộng sau đó mới nắm chắc. +NT: Lập luận chặt chẽ, giàu hình ảnh -GV:giảng với lối so sánh ví von, cụ thể và thú vị - Gv sử dụng kĩ thuật trình bày một ( có sức thuyết phục ) những phút : yêu cầu HS trình bày => Phương pháp đọc sách đúng đắn những nội dung được học và những điều cần biết thêm Tổng kết - Kĩ thuật hỏi và trả lời: Yêu cầu HS III. Tổng kết đặt câu hỏi và trả lời về nghệ thuật và 1,Nghệ thuật nội dung - Lập luận chặt chẽ, giàu hình ảnh với - HS có năng lực giải quyết vấn đề, lối so sánh ví von, cụ thể và thú vị năng lực tự học, năng lực hợp tác, giao 2,Nội dung tiếp, cảm thụ, thẩm mĩ, phân tích... - Đọc sách là để có học vấn. - Cần phải biết lựa chon sách mà đọc, đọc ít mà chắc còn hơn nhiều mà rỗng - Kết hợp giữa đọc rộng với đọc sâu * Ghi nhớ 9
File đính kèm:
giao_an_chuyen_de_nghi_luan_xa_hoi_ngu_van_9.doc

