Giáo án Chuyên đề dạy thêm Ngữ văn 7 (Kết nối tri thức) - Ôn tập Đọc hiểu truyện ngụ ngôn và tục ngữ

docx 11 trang thanh nguyễn 18/10/2025 140
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Chuyên đề dạy thêm Ngữ văn 7 (Kết nối tri thức) - Ôn tập Đọc hiểu truyện ngụ ngôn và tục ngữ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Chuyên đề dạy thêm Ngữ văn 7 (Kết nối tri thức) - Ôn tập Đọc hiểu truyện ngụ ngôn và tục ngữ

Giáo án Chuyên đề dạy thêm Ngữ văn 7 (Kết nối tri thức) - Ôn tập Đọc hiểu truyện ngụ ngôn và tục ngữ
 DẠY THÊM NGỮ VĂN 7
Ngày 31.1.2023 Buổi 15: ÔN TẬP ĐỌC HIỂU
 TRUYỆN NGỤ NGÔN V À TỤC NGỮ
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức
Ôn tập các đơn vị kiến thức của bài học Truyện ngụ ngôn và tục ngữ:
- Ôn tập về đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại của truyện ngụ ngôn, tục ngữ: nhận 
biết được một số yếu tố hình thức (chi tiết, cốt truyện, nhân vật,...); nội dung (đề tài, chủ 
đề, ý nghĩa, bài học, ... ) của truyện ngụ ngôn. Nhận biết được một số yếu tố của tục ngữ: 
số lượng câu, chữ; vần, nhịp, hình ảnh
- Ôn tập về đặc điểm và tác của biện pháp tu từ nói quá, nói giảm- nói tránh; biết vận dụng 
các biện pháp này vào đọc hiểu, viết, nói nghe có hiệu quả.
- Ôn tập về việc viết được bài văn phân tích đặc điểm nhân vật trong truyện ngụ ngôn.
2. Năng lực:
+ Năng lực chung: Tự chủ và tự học; giải quyết vấn đề và sáng tạo
+ Năng lực chuyên môn: Năng lực ngôn ngữ (đọc – viết – nói và nghe); năng lực văn học.
3. Phẩm chất: 
- Yêu thương bạn bè, người thân
- Biết ứng xử đúng mực, nhân văn.
 - Có ý thức ôn tập nghiêm túc.
B. PHƯƠNG TIỆN VÀ HỌC LIỆU
 1.Học liệu: 
- Tham khảo SGV, SGK, SBT Ngữ văn 7 Cánh diều, tập 2.
2. Thiết bị và phương tiện:
 - Sưu tầm tranh ảnh, tư liệu có liên quan đến bài học.
C.PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC
 - Phương pháp: Thảo luận nhóm, động não, dạy học giải quyết vấn đề, thuyết trình, đàm 
thoại gợi mở, dạy học hợp tác... .
 - Kĩ thuật: Sơ đồ tư duy, phòng tranh, chia nhóm, đặt câu hỏi, khăn trải bàn,...
D.TIẾN TRÌNH ÔN TẬP THEO CHỦ ĐỀ
A. KIẾN THỨC CHUNG VỀ TRUYỆN NGỤ NGÔN
Câu hỏi: 
 - Hãy liệt kê lại các văn bản đọc hiểu trong bài học 6.
 - So sánh các đặc điểm của truyện ngụ ngôn với truyện thần thoại, truyện cổ tích.
 - Một số đặc điểm riêng của truyện ngụ ngôn.
 - Em hãy nêu những lưu ý khi đọc hiểu một văn bản truyện ngụ ngôn.
 I. Một số kiến thức chung về thể loại truyện ngụ ngôn
 1. So sánh các đặc điểm của truyện ngụ ngôn với truyện thần thoại, truyện cổ tích.
 * Hoàn thành phiếu học tập 01: chia lớp thành 3 nhóm, mỗi nhóm thực hiện một 
 nhiệm vụ:
Yếu tố Trong truyền thuyết Trong truyện cổ tích Trong truyện ngụ ngôn
 (Nhóm 1) (Nhóm 2) (Nhóm 3)
Đề tài 
Nhân vật 
Sự kiện
Cốt truyện 
Yếu tố Trong truyền thuyết Trong truyện cổ tích Trong truyện ngụ ngôn
Đề tài Sự kiện, nhân vật lịch Hiện tượng cuộc sống Thường là những vấn đề 
 sử tái hiện qua văn được tái hiện qua văn đạo đức hay những cách - Liên hệ, rút ra bài học có ý nghĩa cho bản thân.
B. KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ VĂN BẢN
1.HS sưu tầm, đọc truyện ngụ ngôn rồi điền bảng:
* Hoàn thành phiếu học tập : Chia lớp thành 03 nhóm
Tên đoạn trích/ (nhóm 1) (nhóm 2) (nhóm 3)
truyện
1. Nhân vật chính
2. Các sự kiện 
chính 
3. Nội dung, ý 
nghĩa truyện
4. Đặc sắc nghệ 
thuật
ĐỀ SỐ 2 
Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu:
 THẦY BÓI XEM VOI
 Nhân buổi ế hàng, năm ông thầy bói1 ngồi nói chuyện gẫu2 với nhau. 
 Thầy nào cũng phàn nàn không biết hình thù con voi nó ra thế nào. Chợt nghe người ta 
nói có voi đi ngang qua voi đi qua, năm ông thầy bói chung nhau tiền biếu người quản 
voi3, xin cho voi dừng lại để cùng xem. Thầy thì sờ vòi, thầy thì sờ ngà, thầy thì sờ chân, 
thầy thì sờ tai, thầy thì sờ đuôi.
 Đoạn năm thầy ngồi bàn tán với nhau
 Thầy sờ vòi của voi bảo: 
 - Tưởng con voi nó thế nào, hóa ra nó sun sun như con đỉa.
 Thầy sờ ngà voi thì lại phán:
 - Không phải! Nó chần chẫn như cái đòn càn4.
 Thầy sờ tai bảo:
 - Đâu có! Nó bè bè cái quạt thóc5
 Thầy sờ chân voi cãi:
 - Ai bảo! Nó sừng sững như cái cột đình.
 Thầy sờ đuôi lại nói:
 - Các thầy nói sai cả. Chính nó tua tủa6 như cái chổi sể7 cùn. 
 Năm ông, thầy nào cũng cho mình nói đúng, không ai chịu ai, thành xa xô xát, đánh 
nhau toác đầu chảy máu.
 (In trong Tổng tập văn học dân gian người Việt, tập 10, Truyện ngụ ngôn, Nguyễn Xuân 
 Kính (Chủ biên), NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 2003).
*Chú giải:
(1) Thầy bói: người làm nghề đoán những việc lành dữ cho người khác (theo mê tín). 
Nhân vật thầy bói trong những câu chuyện dân gian thường bị mù.
(2) Chuyện gẫu: nói chuyện linh tinh cho qua thời gian.
(3) Quản voi: người trông nom và điều khiển voi.
(4)Đòn càn: đòn làm bằng đoạn tre nguyên cả ống, đẽo vát hai đầu cho thon lại để xóc 
những bó củi, rơm rợ,..mà gánh.
(5) Quạt thóc: loại quạt lớn bằng tre phất vải, dùng để quạt cho thóc lép và bụi bay đi, tách 
khỏi thóc chắc.
(6) Tua tủa: từ gợi tả dáng chĩa ra không đều của nhiều vật cứng, nhọn, gây cảm giác ghê 
sợ
(7) Chổi sể: chổi quét sân, thường làm bằng nhánh cây thanh hao
*Câu hỏi đọc hiểu: có chọn lọc, đi kèm với phân tích thông tin và đưa ra phản hồi thích hợp với những gì họ 
tiếp nhận.
 + Ý nghĩa:
 *Trong công việc: Lắng nghe giúp ta học hỏi kinh nghiệm, thấu hiểu tâm tư tình 
cảm, tính cách, sở thích, thói quen của đồng nghiệp, khách hàng, đối tác và những người 
xung quanh; đối với các nhà lãnh đạo, kỹ năng lắng nghe sẽ giúp họ thấu hiểu nhân viên 
của mình, tạo được sự gắn kết và tăng hiệu quả làm việc.
 *Trong cuộc sống: Lắng nghe giúp nâng cao kỹ năng giao tiếp của bạn đối với 
những người xung quanh, xây dựng và phát triển quan hệ; lắng nghe giúp con người hiểu 
nhau để thân thiết, gắn bó và tin tưởng hơn.
 *Dẫn chứng về sự lắng nghe: Học sinh trong giờ học tập trung lắng nghe giáo viên 
giảng bài để hiểu bài và nắm vững kiến thức của bài giảng.
(Học sinh tự lấy dẫn chứng từ đời sống thực tế hàng ngày hoặc trên sách báo...)
 + Bài học nhận thức và hành động: Trong cuộc sống, sự lắng nghe có vai trò rất 
quan trọng. Luôn biết lắng nghe và thấu hiểu đó là điều quan trọng trong cách hoàn thiện 
nhân cách cá nhân, xã hội, tạo nên những giá trị to lớn trong cuộc sống, văn hóa.
 - KĐ: Khái quát, khẳng định lại vai trò ý nghĩa quan trọng của sự lắng nghe trong cuộc 
sống.
ĐỀ SỐ 3 
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
 THỎ VÀ RÙA
 Ngày xưa, thỏ lúc nào cũng cười mũi con rùa về sự chậm chạp. Nhưng rùa thì dằn 
lòng trước sự khoe khoang của thỏ.
 Một hôm, trước đông đủ bá thú, rùa thách thỏ chạy thi. Thỏ trả lời:
 - Đừng có đùa! Bạn không biết là tôi có thể chạy cả chục vòng quanh bạn hay sao.
 Rùa mỉm cười:
 - Không cần nhiều lời. Muốn biết ai nhanh thì cứ việc thi.
 Thế là trường đua được vạch ra. Con cáo làm trọng tài. Nó hú ba tiếng là cuộc thi bắt 
đầu.
 Thoắt một cái, con thỏ đã biến mất. Con rùa cứ chậm chạp bước theo. Các thù khác ở 
dọc đường cổ võ1.
 Một lúc sau, thỏ đứng lại đợi rùa, nhân tiện diễu 2 chơi cho bõ ghét. Đợi một lúc mà rùa 
vẫn chưa tới. Thỏ vừa thiêm thiệp vừa lẩm bẩm:
 - Ta cứ chợp mắt một tí trên bãi cỏ này. Khi trời mát xuống, ta sẽ chạy tiếp cũng 
 chẳng muộn gì!
 Thế rồi nó dạng chân, duỗi tay, nhắm mắt ngủ ngon lành. Một lúc sau, con rùa ì ạch bò 
tới.
 Nó bò qua chỗ con thỏ đang ngủ say, rồi đến được mức cuối. Tiếng reo hò náo nhiệt.
 Lúc đó, con thỏ vừa mở mắt. Biết mình thua cuộc, thỏ xấu hổ trốn vào rừng.
 (158 Truyện ngụ ngôn Aesop, Phan Như Huyên, 1995, 
*Chú giải:
(1) cổ võ: tác động, khích lệ tinh thần, làm cho hăng hái, phấn chấn và hoạt động tích cực 
hơn lên.
(2) diễu: chế nhạo, làm cho đối phương thấy hổ thẹn.
*Câu hỏi đọc hiểu:
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính và ngôi kể của văn bản.
Câu 2: Đề tài của văn bản trên là gì?
Câu 3: Xác định nhân vật, không gian, thời gian, tình huống của truyện? – Ý nghĩa: Mượn chuyện loài vật để kín đáo, bóng gió nói đến chuyện loài người. Phê 
phán cách nhìn đời thiển cận, chủ quan và nêu ra tác hại không thể tránh khỏi của cách 
nhìn ấy.
 c. Kết bài:
 – Truyện ngụ ngôn Việt Nam chứa đựng ý nghĩa giáo dục rất thâm thuý. 
 – Đọc ngụ ngôn để soi mình và tự sửa mình cho hoàn thiện hơn.
 BÀI LÀM THAM KHẢO
 Người xưa thường gửi gắm vào truyện ngụ ngôn những bài học có ý nghĩa nhân sinh 
thiết thực và sâu sắc. Đọc một truyện ngụ ngôn nào đó, chúng ta có thể rút ra nhiều bài học 
khác nhau, tuỳ theo trình độ cảm nhận và hoàn cảnh của mỗi cá nhân. Tuy vậy, tính chất 
khái quát vẫn là đặc điểm nổi bật của truyện ngụ ngôn.
 Nội dung truyện ngụ ngôn Ếch ngồi đáy giếng có thể tóm tắt như sau: Vì sống lâu 
trong một cái giếng hẹp nên con ếch cứ tưởng bầu trời trên đầu chỉ bằng cái vung. Xung 
quanh nó là một số loài vật nhỏ bé. Mỗi lần ếch cất tiếng kêu ồm ộp vang động cả giếng, 
mọi vật đều sợ hãi cho nên nó cảm thấy mình oai phong như một vị chúa tể. Một năm nọ, 
trời mưa to làm cho nước giếng tràn đầy, đẩy ếch ra ngoài. Nó nhảy nhót khắp nơi. Quen 
thói cũ, nó nhâng nháo đưa mắt nhìn lên bầu trời, chẳng thèm để ý gì đến xung quanh nên 
đã bị một con trâu đi qua giẫm bẹp.
 Cốt truyện đơn giản nhưng có đủ diễn biến, tình tiết và nhân vật. Con ếch cũng có tâm 
lí giống như con người. Tại sao con ếch lại suy nghĩ thiển cận như vậy? Ấy là do nó sống 
lâu ngày dưới đáy một cái giếng nhỏ nên từ đó nhìn lên, nó chỉ thấy bầu trời bé tí như cái 
vung. Ngày nào cũng thế nên nó đinh ninh bầu trời chỉ to bằng ngần ấy mà thôi.
 Ngoài cái đáy giếng quen thuộc ra, con ếch chưa biết đến một môi trường sống nào 
khác, một thế giới nào khác. Cho nên tầm nhìn, tầm hiểu biết của nó bị hạn chế là lẽ 
đương nhiên, không đáng trách. Điều đáng trách là thái độ chủ quan, kiêu ngạo, tự cho 
mình là giỏi giang hơn tất cả và nhận thức của mình là chân lí. Đến lúc rơi vào môi trường 
sống hoàn toàn mới lạ và rộng lớn, nó vẫn không thay đổi nhận thức, vẫn cho rằng mình là 
chúa tể, chẳng thèm để ý gì đến xung quanh. Rốt cục, ếch bị một con trâu đi qua giẫm bẹp.
 Truyện ngụ ngôn Ếch ngồi đáy giếng mượn chuyện loài vật để bóng gió, kín đáo nói 
về chuyện của loài người. Từ cách nhìn nhận, đánh giá thế giới bên ngoài chỉ qua cái 
miệng giếng nhỏ hẹp của chú ếch, các tác giả dân gian ngầm phê phán những kẻ trình độ 
hiểu biết hạn hẹp, nông cạn nhưng lại hay tỏ vẻ ta đây. Đồng thời, truyện cũng ngầm 
khuyên nhủ mọi người nên cố gắng mở rộng tầm nhìn, tầm hiểu biết; không nên chủ quan, 
kiêu ngạo. Đừng để thiên hạ đánh giá mình là loại: Ếch ngồi đáy giếng.
 Ý nghĩa của các truyện ngụ ngôn trong kho tàng ngụ ngôn Việt Nam vừa phong phú 
vừa thấm thìa. Đọc truyện ngụ ngôn, suy ngẫm kĩ, ta sẽ thấy mình trong đó. Đọc để hiểu 
thêm về bản thân, về mọi người quanh ta, từ đấy có hướng sửa chữa những thói hư, tật xấu 
và tự hoàn thiện nhân cách nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội.
 ĐỀ SỐ 4
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi : 
 ĐẠI BÀNG VÀ GÀ
 Ngày xưa, có một ngọn núi lớn, bên sườn núi có một tổ chim đại bàng. Trong tổ có 
bốn quả trứng lớn. Một trận động đất xảy ra làm rung chuyển ngọn núi, một quả trứng đại 
bàng lăn xuống và rơi vào một trại gà dưới chân núi. Một con gà mái tình nguyện ấp quả 
trứng lớn ấy. 
 Một ngày kia, trứng nở ra một chú đại bàng con xinh đẹp, nhưng buồn thay chú chim 
nhỏ được nuôi lớn như một con gà. Chẳng bao lâu sau, đại bàng cũng tin nó chỉ là một 

File đính kèm:

  • docxgiao_an_chuyen_de_day_them_ngu_van_7_ket_noi_tri_thuc_on_tap.docx