Giáo án Chuyên đề dạy thêm Ngữ văn 7 (Kết nối tri thức) - Ôn tập Bài 6: Bài học cuộc sống
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Chuyên đề dạy thêm Ngữ văn 7 (Kết nối tri thức) - Ôn tập Bài 6: Bài học cuộc sống", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Chuyên đề dạy thêm Ngữ văn 7 (Kết nối tri thức) - Ôn tập Bài 6: Bài học cuộc sống

Ngày soạn: Ngày dạy: BUỔI: ÔN TẬP BÀI 6: BÀI HỌC CUỘC SỐNG A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT I. Năng lực 1. Năng lực đặc thù: Ôn tập các đơn vị kiến thức của bài học (Chủ đề bài 6): - Nhận biết được một số yếu tố của truyện ngụ ngôn: đề tài, tình huống, cốt truyện, nhân vật, chủ đề. - Nhận biết được một số yếu tố của tục ngữ: số lượng câu, chữ; vần. - Hiểu được đặc điểm và chức năng của thành ngữ, đặc điểm và tác dụng của biện pháp tu từ nói quá. - Bước đầu biết viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống, trình bày rõ vấn đề và ý kiến của người viết; đưa ra lí lẽ rõ ràng và bằng chứng đa dạng. - Biết kể lại một truyện ngụ ngôn: kể đúng cốt truyện gốc, có cách kể chuyện linh hoạt, hấp dẫn. 2. Năng lực chung: + Năng lực chung: Tự chủ và tự học; giải quyết vấn đề và sáng tạo + Năng lực chuyên môn: Năng lực ngôn ngữ (đọc – viết – nói và nghe); năng lực văn học. II. Phẩm chất - Yêu thương bạn bè, người thân - Biết ứng xử đúng mực, nhân văn. - Có ý thức ôn tập nghiêm túc. B. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Thiết bị: Máy vi tính, máy chiếu (hoặc tivi) kết nối mạng. 2. Học liệu: Ngữ liệu tác phẩm, phiếu học tập, bài tập đọc hiểu tham khảo. C. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG Thực hành đọc : + Con hổ có nghĩa (Vũ Trinh) +Thiên nga, cá măng và tôm hùm (I-van Crư-lốp) Thực hành Tiếng Việt: Thành ngữ, Biện pháp tu từ Nói quá. Viết Viết: Viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống (trình bày ý kiến tán thành) Nghe Nói và nghe: Kể lại một truyện ngụ ngôn; kể đúng cốt truyện gốc, có cách kể chuyện linh hoạt, hấp dẫn. HOẠT ĐỘNG 2. ÔN TẬP KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Mục tiêu: Giúp HS ôn tập, nắm chắc các đơn vị kiến thức của bài học Bài 6. 2. Nội dung hoạt động: Vận dụng các phương pháp đàm thoại gợi mở, hoạt động nhóm để ôn tập. 3. Sản phẩm: Câu trả lời cá nhân hoặc sản phẩm nhóm. 4. Tổ chức thực hiện hoạt động. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - GV hướng dẫn HS ôn lại các đơn vị kiến thức cơ bản bằng phương pháp hỏi đáp, đàm thoại gợi mở; hoạt động nhóm, - HS lần lượt trả lời nhanh các câu hỏi của GV các đơn vị kiến thức cơ bản của bài học 6. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ - HS tích cực trả lời. - GV khích lệ, động viên Bước 3: Báo cáo sản phẩm - HS lần lượt trả lời các câu hỏi của GV. - Các HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá, nhận xét GV nhận xét, chốt kiến thức KIẾN THỨC CHUNG VỀ TRUYỆN NGỤ NGÔN Câu hỏi: - Hãy liệt kê lại các văn bản đọc hiểu trong bài học 6. Thời gian trong truyện Một thời điểm, một khoảnh khắc nào đó mà sự việc, câu chuyện xảy ra, thường không xác định cụ thể. • Chiến lược đọc hiểu truyện ngụ ngôn: - Đọc kỹ văn bản để xác định chủ đề của truyện ngụ ngôn. - Đọc kỹ văn bản để nhận diện được hình tượng nhân vật chính trong truyện ngụ ngôn. - Phân tích đặc điểm nhân vật, các sự việc tiêu biểu, tình huống truyện deder từ đó lĩnh hội tư tưởng, thông điệp mà tác giả gửi gắm qua văn bản, đánh giá được bài học nhận thức, luân lí ngụ ý trong truyện. - Liên hệ để thấy được bài học rút ra từ văn bản truyện ngụ ngôn có ý nghĩa như thế nào đối với bản thân. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 01: Câu 1: Truyện ngụ ngôn là một thể loại của bộ phận văn học nào? A.Văn học dân gian. B. Văn học trung đại. C. Văn học cách mạng. D. Văn học hiện đại. Câu 2: Thế nào là truyện ngụ ngôn? A. Là truyện kể bằng văn xuôi hoặc văn vần. B. Là truyện thông qua việc mượn chuyện về loài vật, đồ vật hoặc chính con người để nói bóng gió chuyện con người. C. Là truyện có ý nghĩa răn dạy con người những đạo lí của cuộc sống. D. Là truyện chứa đựng nhiều yếu tố hoang đường, li kì, giống như truyện cổ tích. Câu 3: Nội dung của truyện ngụ ngôn thường là? A.Kể về số phận cuộc đời của nhân vật; tinh thần đấu tranh chống áp bức. B. Phê phán thói hư tật xấu của con người; nêu những bài học – triết lí nhân sinh; tinh thần đấu tranh chống áp bức, bất công trong xã hội. C. Phê phán thói hư tật xấu của con người, nêu những bài học triết lí – nhân sinh. D. Kể về chiến công hiển hách của những nhân vật anh hùng. Câu 4: Mục đích chủ yếu của truyện ngụ ngôn là gì? A. Kể chuyện B. Thể hiện cảm xúc C. Gửi gắm ý tưởng, bài học B. Đối chiếu truyện với hiện thực cuộc sống, với chính bản thân, từ đó điều chỉnh hành vi, quan điểm của bản thân. C. Trải nghiệm hoàn cảnh, tình huống giống như trong truyện và rút ra bài học. D. Tìm những sự việc, con người tương đồng, từ đó rút ra bài học cho bản thân. VĂN BẢN ĐỌC HIỂU * Hoàn thành phiếu học tập 02: Chia lớp thành 03 nhóm Tên đoạn Đẽo cày giữa đường Ếch ngồi đáy giếng Con mối và con kiến trích/ (nhóm 1) (nhóm 2) (nhóm 3) truyện 1. Nhân vật chính 2. Các sự kiện chính 3. Nội dung, ý nghĩa truyện 4. Đặc sắc nghệ thuật *GV hướng dẫn HS chốt các đơn vị kiến thức cơ bản của các văn bản đọc hiểu: HĐ CỦA THẦY DỰ KIẾN SẢN PHẨM VÀ TRÒ ÔN TẬP VĂN BẢN 1: ĐẼO CÀY GIỮA ĐƯỜNG (NGỤ NGÔN VIỆT NAM) *GV cho HS nhắc lại 1. Tìm hiểu chung những kiến thức cơ - Tóm tắt: Truyện kể về một người thợ mộc bỏ hết vốn liếng bản về tác phẩm. mua gỗ về đề đẽo cày bán. Khi anh thực hiện công việc có Nội dung và nghệ nhiều người góp ý. Mỗi lần nghe người khác góp ý, anh ta lại thuật của văn bản. sửa cái cày của mình. Cuối cùng anh làm những cái cày rất to phải sức voi mới kéo được. Kết cục anh chẳng bán được cái cày nào, vốn liếng cũng hết sạch. Nội dung và nghệ Một con ếch cảm thấy cuộc sống của mình bên trong cái thuật của văn bản. giếng nhỏ là sung sướng, tự do nhất đời, mời con rùa biển đông vào giếng chơi cho biết. Con rùa không thể chui vừa cái giếng nhỏ, bèn nói cho ếch nghe về sự rộng lớn của biển đông. Con ếch nghe về biển bèn mới thu mình lại, hoảng hốt, bối rối. b. Bố cục Ếch ngồi đáy giếng có bố cục gồm 2 phần: + Phần 1: Từ đầu đến “coi cho biết” : Cuộc sống của con ếch bên trong giếng sụp. + Phần 2: Còn lại: Con rùa cho ếch biết về cuộc sống của mình ngoài biển đông. II. Phân tích truyện 1. Tình huống truyện - Con ếch ngồi trong giếng huênh hoang , tự đắc với rùa +Tôi có thể ra khỏi miệng giếng, nhảy lên miệng giếng, nhảy vô +Ngó lại phía sau, lăng quăng, con cua , con nòng nọc không con nào sướng bằng tôi - Ếch cảm thấy sung sướng khi được ở một mình - Khi nghe về biển cả qua lời nói của rùa ếch mới vỡ lẽ, xấu hổ + mênh mông, ngàn dặm đã thấm gì,sâu thẳm ngàn nhẫn + Chín năm lụt nước biển không lên + tám năm hạn hán bờ biển không lùi xa →Khi chỉ ngồi đáy giếng ếch nghĩ nơi mình ở là nơi to lớn nhất, khoe khoang nhưng khi được rùa kể về biển cả mới biết nơi mình ở thật nhỏ bé 2. Ý nghĩa và bài học rút ra - Đây là bài học cho những kẻ kiến thức hạn hẹp, nhưng lại thích ra oai , tự đắc - Dạy cho con người ta rằng ở đời phải biết khiêm tốn, và không ngừng học hỏi trau dồi C. Mỗi người đến lại khuyên một kiểu. D. Anh ta bán được nhiều cày. Câu 5: Hành động của người thợ mộc mỗi khi nhận được lời khuyên của người qua đường. A. Khi người ta bảo đẽo cày nhỏ, anh đẽo cày vừa nhỏ, vừa thấp. B. Khi người ta bảo đẽo cày to, anh đẽo cày vừa to, vừa cao. C. Khi người ta bảo đẽo cày to gắp ba, anh ta liền đẽo ngay một lúc bao nhiêu cày to gấp năm, gấp bảy thứ bình thường. D. Thực hiện cả 3 nội dung trên Câu 6: Vì sao người thợ mộc không bán được cày? A. Người thợ mộc không bán được cày vì anh ta đã nghe theo lời khuyên của rất nhiều người nhưng không có chính kiến riêng của mình nên đã mất cả cơ nghiệp. B. Vì cày của anh không đẹp C. Vì cày của anh không đáp ứng được nhu cầu của nhà nông D. Người thợ mộc không bán được cày vì cày của anh không cày được ruộng Câu 7: Ý nghĩa của câu chuyện A. Phê phán người không có chính kiến lập trường người thiếu kiên trì. B. Phê phán những kẻ sống ỷ lại, dựa dẫm C. Phê phán những kẻ coi thường người khác D. Phê phán những kẻ hay khoe khoang Câu 8: Truyện Đẽo cày giữa đường khuyên em điều gì? A. Nghe và làm theo lời người khác. B. Có quan điểm riêng của mình trước góp ý của người khác. C. Chỉ làm theo ý mình, không nghe ý kiến người khác. D. Không nên làm nghề đẽo cày. Câu 9: Người thợ mộc thay đổi cách đẽo cày theo lời góp ý của người qua đường để làm gì? A. Để đẽo được những chiếc cày đẹp hơn B. Để bán được nhiều cày C. Để mọi người tin tưởng D. Để không làm phật ý những người qua đường. Câu 10: Qua câu chuyện, đối tượng mà thành ngữ “Đẽo cày giữa đường” muốn nói tới là: A. Những người biết lắng nghe ý kiến người khác. Câu 2: Giải nghĩa từ “cả tin”: Là tin ngay một cách dễ dãi mà không cần suy xét Câu 3: Vốn liếng của anh thợ mộc lại “đi đời nhà ma” là vì: - Anh ta làm việc không có chủ kiến. - Quá cả tin, không suy xét kĩ lưỡng những lời góp ý của người khác. Câu 4: * Nếu là anh thợi mộc khi nghe những lời mách bảo như trong truyện thì em có thể: - Yên lặng lắng nghe, cảm ơn họ. - Suy nghĩ, tìm hiểu kĩ hơn những mách bảo đó có đúng và phù hợp vời công việc của mình rồi mới làm theo; nếu chưa phù hợp thì cần chỉnh sửa... * Bài học rút ra từ truyện là: - Khi làm việc phải có chủ kiến. - Cần suy xét kĩ khi nghe ý kiến góp ý của người khác. Câu 5: Đoạn văn đảm bảo dung lượng khoảng 5-7 câu. Nêu được suy nghĩ về câu thành ngữ “Đẽo cày giữa đường”: nội dung, ý nghĩa của câu thành ngữ; ý kiến của em tán đồng hay không tán đồng; giải thích vì sao em lại có suy nghĩ như vậy - “Đẽo cày giữa đường”: chỉ người không có chính kiến, chỉ biết nghe và làm theo lời khuyên của người khác để rồi kết quả không ra gì. PHIẾU SỐ 3: Đọc kỹ văn bản “Ếch ngồi đáy giếng” và trả lời câu hỏi: Câu 1: Tìm câu văn quan trọng nhất thể hiện nội dung, ý nghĩa của truyện. Câu 2: Hoàn thành những thông tin của truyện “Ếch ngồi đáy giếng” vào bảng sau: Nhân vật: Nhận thức và cảm xúc của ếch: .. Môi trường sống: Nhận thức và cảm xúc của rùa: . .. Câu 3: Vì sao ếch “thu mình lại, hoảng hốt, bối rối” khi nghe rùa nói? Câu 4: Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong các ngữ liệu sau? Chúng có tác dụng gì? Một con ếch nhỏ, ngồi trong một cái giếng sụp nói với một con rùa lớn ở ngoài biển Đông.
File đính kèm:
giao_an_chuyen_de_day_them_ngu_van_7_ket_noi_tri_thuc_on_tap.docx