Giáo án Chuyên đề dạy thêm Ngữ văn 7 Học kì II (Chân trời sáng tạo)
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Chuyên đề dạy thêm Ngữ văn 7 Học kì II (Chân trời sáng tạo)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Chuyên đề dạy thêm Ngữ văn 7 Học kì II (Chân trời sáng tạo)

HỌC KÌ II BUỔI 1-2: BÀI 6. BÀI HỌC CUỘC SỐNG ÔN TẬP VĂN HỌC DÂN GIAN:TRUYỆN NGỤ NGÔN;TỤC NGỮ A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Năng lực +Ôn tập các đơn vị kiến thức của bài học (Chủ đề bài 6): - Củng cố một số yếu tố của truyện ngụ ngôn: đề tài, tình huống, cốt truyện, nhân vật, chủ đề. - Nhận biết được một số yếu tố của tục ngữ: số lượng câu, chữ; vần 2. Phẩm chất: - Có ý thức học hỏi kinh nghiệm, trí tuệ của dần gian hay cùa người xưa để rèn các đức tính: khiêm tốn, cẩn trọng, kiên trì, nhân nghĩa, có trách nhiệm - Hoàn thiện nhân cách, hướng đến lối sống tích cực. - Có ý thức ôn tập nghiêm túc. B.NỘI DUNG ÔN TẬP I.Củng cố tri thức ngữ văn ở bài 6. Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ 1.Nhắc lại những kiến thức về truyện ngụ ngôn, tục ngữ 2.Nêu ý nghĩa những bài học rút ra từ những câu chuyện ngụ ngôn mà em đã học? 3.Giải nghĩa 1 số câu tục ngữ? Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ – HS hoạt động cá nhân Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - HS trình bày sản phẩm thảo luận: 1.*Truyện ngụ ngôn(+ Ngụ: Hàm chứa ý kín đáo; Ngôn: Lời nói-> Ngụ ngôn là lời nói có ngụ ý, tức lời nói có ý kín đáo để người đọc, người nghe tự suy ra mà hiểu) + Khái niệm: là hình thức tự sự cỡ nhỏ, trình bày những bài học đạo lí và kinh nghiệm sống, thường sử dụng lối diễn đạt ám chỉ, ngụ ý, bóng gió. +Đặc điểm: -Ngắn gọn, được viết bằng thơ hoặc văn xuôi. - Nhân vật :con người hoặc con vật, đồ vật được nhân hóa. -Nội dung:nêu lên những tư tưởng, đạo lí hay bài học cuộc sống * Tục ngữ +Khái niệm:là những câu ngắn gọn, nhịp nhàng, cân đối, thường có vần, có điệu, đúc kết nhận thức về tự nhiên và xã hội, kinh nghiệm về đạo đức và ứng xử trong đời sống. -Về hình thức +Tục ngữ thường ngắn gọn, cô đúc. +Có vần điệu; nhịp nhàng, cần đối. +Hoàn chỉnh về ngữ pháp (đủ CN và VN). +Dễ thuộc dễ nhớ -Về nội dung + Tục ngữ thường đúc kết kinh nghiệm về tự nhiên, về lao động sản xuất, về ứng xử trong cuộc sống -Giá trị:Tục ngữ là “Túi khôn” của nhân dân; là trí tuệ của xã hội được lưu truyền và sử dụng phổ biến trong đời sống 1 Câu 3.Đói cho sạch, rách cho thơm: Dù đói, rách, con người vẫn phải ăn, mặc sạch sẽ ; dù nghèo khổ, thiếu thốn, vẫn phải sống trong sạch, không được làm điều xâu xa, tội lỗi. Câu 4. Học ăn học nói, học gói học mở:Mỗi người đều phải học, để mọi hành vi đều chứng tỏ mình là người lịch sự, tế nhị, thành thạo công việc, biết ứng xử có văn hoá. Câu 5.Học thầy chẳng tày học bạn:Câu này đề cao vai trò, ý nghĩa của yiệc học bạn. Nó không hạ thấp việc học thầy mà muốn nhấn mạnh tới một đối tượng khác, phạm vi khác, con người cần phải học hỏi. – Ta gần gũi bạn nhiều hơn, có thể học hỏi nhiều điều, ở nhiều lúc, nhiều hoàn cảnh. Bạn cũng có thể là thầy của ta. Bạn còn là hình ảnh tương đồng, ta có thể thấy mình trong đó, để tự học, tự trau dồi. Câu tục ngữ này khuyên nhủ chúng ta mở rộng đối tượng, phạm vi và cách học hỏi, cũng như ý nghĩa của việc kết bạn. Câu 6. Thương người như thể thương thân:Thương yêu người khác như chính bản thân mình. Câu 7.Ăn quả nhớ kẻ trồng cây: Khi được hưởng thành quả nào đó, phải nhớ đến người đã có công gây dựng, vun đắp, phải biết ơn người đã giúp đỡ mình. Câu 8. Góp gió thành bão, góp cây nên rừng: Một người lẻ loi không thể làm nên việc lớn, khó khăn ; nhiều người hợp sức lại sẽ làm được việc đó, thậm chí làm được việc lớn lao, khó khăn hơn. Câu 9.Giấy rách phải giữ lấy lề:dù có thế nào, hoạn nạn khó khăn thì vẫn phải giữa nhân cách, phẩm chất tốt đẹp của con người, không nên để bị cám dỗ Câu 10.Có chí thì nên: có ý chí, lòng quyết tâm, cũng như nỗ lực thì nhất định chúng ta sẽ làm được điều mà mình mong muốn. 2Các câu trái nghĩa với nhau Câu Đồng nghĩa Trái nghĩa -Người sống hơn đống vàng. (1) -Của trọng hơn người. -Lấy của che thân, không ai lấy thân che của. -Uống nước nhớ nguồn. - Ăn cháo đá (đái) bát. (2) -Uống nước nhớ người đào giếng. -Được chim bẻ ná, được cá quên nơm. 4.Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: MÈO ĂN CHAY Có một con mèo già, chậm chân, mắt mờ không vồ bắt được chuột nữa, bèn nghĩ ra một kế để lừa đàn chuột trong nhà. Một hôm, mèo già đeo tràng hạt, gõ mõ, tụng kinh và nói rằng từ nay nó không bắt chuột nữa vì nó tu hành nên kiêng ăn thịt sống, kiêng sát sinh. Lúc đầu, đàn chuột nửa tin, nửa ngờ. Nhưng mấy ngày sau vẫn thấy mèo ngồi niệm Phật và chỉ ăn rau. Có con thử lại gần mà mèo cũng không vồ nên chúng tin là mèo già tụng kinh, sám hối thật. Vì thế, đàn chuột thường nhởn nhơ đi lại cạnh mèo già, không còn lo bị mèo ăn thịt nữa. Một buổi tối, cả đàn lại xếp hàng một đi qua chỗ mèo già ngồi để vào hang. Mèo ta biết thế, liền cho đàn chuột chui vào hang chỉ còn lại con cuối cùng, liền vồ lấy nuốt chửng. Hôm đầu, thấy thiếu một con thì chúng đâm hoang mang. Con chuột đầu đàn nghi là mèo già bắt, hôm ấy thử đi ở cuối cùng xem sự thể ra sao.Mèo ta nhe răng, giơ vuốt ra vồ, chuột đầu đàn chỉ kịp kêu thét lên báo cho cả đàn rồi cũng bị mèo nuốt chửng.Từ đó lũ chuột luôn nhắc rằng chớ có bao giờ tin những kẻ độc ác giả nhân giả nghĩa mà thiệt mạng. (https://thuvienpdf.com/chi-tiet-tang-thu-vien/133/PO-meo-an-chay) Câu 1 (1 điểm): Xác định ngôi kể và thể loại của văn bản trên. Câu 2 (1 điểm):Tìm và xác định loại phó từ được sử dụng trong câu sau: 3 => Tác dụng: Miêu tả hình dáng, trạng thái rơi của Dế Mèn, giúp người đọc dễ hình dung hình dáng DM. Câu 5: Cử chỉ hành động của hai con chim Én thể hiện phẩm chất thân thiện, hòa đồng, dễ gần, sẵn sàng giúp đỡ người khác. Hành động của Dế Mèn thể hiện sự ích kỉ, vô ơn, ảo tưởng về bản thân. Câu 6: Bài học: HS lựa chọn những bài học sau: - Đó có thể là bài học về sự hợp tác và chia sẻ: nếu biết hợp tác và chia sẻ tất cả mọi người sẽ cùng có lợi. - Đó có thể là bài học về giá cuộc sống: biết trân trọng những gì mình đang có thì sẽ cảm nhận được giá trị đích thực của cuộc sống. những người không biết quý trọng những gì mình đang có sẽ không bao giờ hạnh phúc, thậm chí bất hạnh. Bởi vậy hạnh phúc tùy thuộc vào chính ta. - Đó có thể là bài học về niềm tin lòng tốt là đáng quý nhưng lòng tin còn đáng quý hơn, chúng ta cần phải tin tưởng nhau để cuộc sống thoải mái nhẹ nhàng hơn. - Đó cũng có thể là bài học về cách nhìn, cách cảm nhận: với cái nhìn thiển cận, hời hợt ta sẽ không phát hiện đúng bản chất cuộc sống dẫn đến những quyết định sai lầm. - Đó cũng có thể là bài học về cho và nhận mà cả cho và nhận luôn luôn chuyển hóa: tưởng rằng cho đi nhưng lại được nhận lại và ngược lại Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ: ÔN TẬP THÀNH NGỮ VÀ BIỆN PHÁP TU TỪ NÓI QUÁ A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Năng lực - Củng cố về đặc điểm và chức năng của thành ngữ, đặc điểm và tác dụng của biện pháp tu từ nói quá. -Vận dụng làm bài tập và sử dụng thành ngữ trong đời sống hàng ngày đạt hiệu quả 2. Phẩm chất: - Có ý thức học hỏi kinh nghiệm, trí tuệ của dần gian hay cùa người xưa để rèn các đức tính: khiêm tốn, cẩn trọng, kiên trì, nhân nghĩa, có trách nhiệm - Hoàn thiện nhân cách, hướng đến lối sống tích cực. - Có ý thức ôn tập nghiêm túc. B.NỘI DUNG ÔN TẬP I.Củng cố tri thức ngữ văn ở bài 6. Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ 1.Nhắc lại những kiến thức về thành ngữ, biện pháp nói quá? 2.Phân biệt tục ngữ và thành ngữ? 3. Vận dụng làm bài tập? Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ – HS hoạt động cá nhân Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - HS trình bày sản phẩm thảo luận: +Thành ngữ: -Khái niệm:là một cụm từ cố định, có nghĩa bóng bẩy. Nghĩa của thành ngữ là nghĩa toát ra từ cả cụm, chứ không phải được suy ra từ nghĩa của từng thành tố. 5 Có công mài sắt có ngày nên kim:tục ngữ khuyên mọi người phải có ý chí bền bỉ, kiên nhẫn thì dù việc khó đến đâu cũng thành công. - Nhà sạch thì mát, bát sạch ngon cơm - Một giọt máu đào, hơn ao nước lã - Uống nước nhớ nguồn. - Đi một ngày đàng, học một sàng khôn. - Nén bạc đâm toạc tờ giấy - Đói cho sạch, rách cho thơm Câu 3.Chỉ ra biện pháp nói quá trong các câu sau và cho biết tác dụng của nó? 1.Ở cái nơi mà chó ăn đá gà ăn sỏi đến cỏ không mọc nổi nữa là trồng rau, trồng cà. (chỉ một nơi đất đai khô cằn, trơ trọi, thời tiết khắc nghiệt, khó có thể làm ăn sinh sống, nơi đây cây cối cũng không phát triển, đất chỉ có đá với sỏi.) 2.Nhìn thấy tội ác của lũ giặc ai ai cũng bầm gan tím ruột. (Vô cùng căm giận, uất ức hoặc đau đớn, buồn phiền) 3.Cô Nam có tính tình xởi lợi ruột để ngoài da (chỉ người vô tâm vô tính, bộp chộp, không giấu ai điều gì) 4.Cô gái ấy có một vẻ đẹp nghiêng nước nghiêng thành(Chỉ vẻ đẹp hoàn hảo) 5.Những người chiến sĩ thời xưa mình đồng da sắt(chỉ những người khẻo mạnh) 6.Bài hóa này khó thật nghĩ nát óc mà vẫn chưa ra(trạng thái suy nghĩ rất kĩ nhập tâm) III.Luyện đề 1.Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi: “Đất mọng nước mưa, và khi gió xua tan mây ra, đất ngây ngất dưới ánh nắng chói lọi và tỏa ra một làn khói lam. Sáng sáng, sương mù dâng lên từ một con ngòi, từ vùng trũng bùn lầy nước đọng. Sương trôi như sóng, lao ra ngoài đồi núi thảo nguyên và ở đó nó tan ra thành một lớp khói lam mịn màng. Và trên những cành lá đâu đâu cũng la liệt những giọt sương nặng nom như những hạt đạn ghém đỏ rực, đè trĩu ngọn cỏ. Ngoài thảo nguyên, cỏ băng mọc cao hơn đầu gối. Lúa vụ đông trải ra đến tận chân trời như một bức tường xanh biếc. Những khoảnh ruộng cát xám tua tủa những ngọn ngô non như muôn ngàn mũi tên. Tới thượng tuần tháng 6, thời tiết đã đẹp đều, trời không gợn một bóng mây, và thảo nguyên nở hoa sau những trận mưa phơi mình ra lộng lẫy dưới ánh nắng. Giờ đây, thảo nguyên nom như một thiếu phụ đang nuôi con bú, xinh đẹp lạ thường, một vẻ đẹp lắng dịu, hơi mệt mỏi và rạng rỡ, nụ cười xinh tươi hạnh phúc và trong sáng của tình mẹ con.” ( Trích “Đất vỡ hoang”- sôlôkhôp) Câu 1. Phương thức biểu đạt chủ yếu của đoạn văn trên là gì? A.Biểu cảm B. Miêu tả C. Nghị luận D. Tự sự Câu 2: Câu văn “Sương trôi như sóng, lao ra ngoài đồi núi thảo nguyên và ở đó nó tan ra thành một lớp khói lam mịn màng”. Sử dụng biện pháp tu từ gì? A.Ẩn dụ B. Nhân hoá C. So sánh D. Nói quá Câu 3. Xác định thành phần câu của câu văn “ Ngoài thảo nguyên, cỏ băng mọc cao hơn đầu gối”? Câu 4. “Đất mọng nước mưa, và khi gió xua tan mây ra, đất ngây ngất dưới ánh nắng chói lọi và tỏa ra một làn khói lam.” – câu văn có mấy từ láy? A.2 từ B. 3 từ C. 4 từ D. 1 từ Câu 5. Nêu nội dung chính của đoạn văn trên? A.Vẻ đẹp của thảo nguyên vào mỗi buổi sớm bình minh và sau những trận mưa vào thượng tuần tháng 6. B.Vẻ đẹp của thảo nguyên vào mùa hè 7
File đính kèm:
giao_an_chuyen_de_day_them_ngu_van_7_hoc_ki_ii_chan_troi_san.doc