Giáo án Chuyên đề dạy thêm Ngữ văn 7 Học kì I (Chân trời sáng tạo)
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Chuyên đề dạy thêm Ngữ văn 7 Học kì I (Chân trời sáng tạo)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Chuyên đề dạy thêm Ngữ văn 7 Học kì I (Chân trời sáng tạo)

Bài 1: ÔN TẬP TIẾNG NÓI VẠN VẬT (THƠ BỐN CHỮ, NĂM CHỮ) A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Kiến thức Ôn tập các đơn vị kiến thức của bài học 1 Tiếng nói vạn vật (thơ bốn chữ, năm chữ): - Ôn tập một số đặc điểm hình thức (vần, nhịp, biện pháp tu từ), nội dung (đề tài, chủ đề, ý nghĩa,...) của bài thơ bốn chữ, năm chữ. - Ôn tập các kiến thức về tiếng Việt để giải quyết các bài tập thực hành về tiếng Việt: Nhận biết và chỉ ra được tác dụng của phó từ; sử dụng phó từ để mở rộng câu - Ôn tập cách viết và thực hành viết được một bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ; một đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ. 2. Năng lực: +Năng lực chung:Tự chủ và tự học; giải quyết vấn đề và sáng tạo +Năng lực chuyên môn: Năng lực ngôn ngữ (đọc – viết – nói và nghe); năng lực văn học. 3. Phẩm chất: - Cảm nhận và yêu vẻ đẹp của thiên nhiên. - Trân trọng những tình cảm đẹp đối với thiên nhiên, quê hương, đất nước. Có nhiều hành động tích cực bảo vệ môi trường thiên nhiên. - Có ý thức ôn tập nghiêm túc. B. PHƯƠNG TIỆN VÀ HỌC LIỆU 1.Học liệu: - Tham khảo SGV, SGK, SBT Ngữ văn 7 Chân trời sáng tạo, tập 1, - Tài liệu ôn tập bài học. 2. Thiết bị và phương tiện: - Sưu tầm tranh ảnh, tư liệu có liên quan đến bài học. - Sử dụng ngôn ngữ trong sáng, lành mạnh. GV khích lệ, động viên. Bước 3: Báo cáo sản phẩm học tập: Các nhóm nhận xét sản phẩm của nhóm bạn sau khi nhóm bạn báo cáo. Bước 4: Đánh giá, nhận xét - GV nhận xét, khen và biểu dương các nhóm có sản phẩm tốt. - GV giới thiệu nội dung ôn tập bài 1: KĨ NĂNG NỘI DUNG CỤ THỂ Đọc hiểu văn Đọc hiểu văn bản: bản + Văn bản 1: Lời của cây (Trần Hữu Thung) + Văn bản 2: Sang thu (Hữu Thỉnh) Thực hành đọc hiểu: + Ông Một (Vũ Hùng) + Con chim chiền chiện (Huy Cận) Thực hành Tiếng Việt: Đặc điểm và chức năng của phó từ. Viết Viết: Làm một bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ; viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ. Nghe Nói và nghe: Nghe và tóm tắt ý chính do người khác trình bày. HOẠT ĐỘNG ÔN TẬP: NHẮC LẠI KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Mục tiêu: Giúp HS ôn tập, nắm chắc các đơn vị kiến thức của bài học Bài 1 Lời của cây 2. Nội dung hoạt động: Vận dụng các phương pháp đàm thoại gợi mở, hoạt động nhóm để ôn tập. 3. Sản phẩm: Câu trả lời cá nhân hoặc sản phẩm nhóm. 4. Tổ chức thực hiện hoạt động. Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - GV hướng dẫn HS ôn lại các đơn vị kiến thức cơ bản bằng phương pháp hỏi đáp, đàm thoại gợi mở; hoạt động nhóm, - HS lần lượt trả lời nhanh các câu hỏi của GV các đơn vị kiến thức cơ bản của bài học 1. + Nhịp thơ được biểu hiện ở chỗ ngắt chia dòng và câu thơ thành từng vế hoặc ở cách xuống dòng đều đặn ở cuối mỗi dòng thơ. + Vai trò: tạo tiết tấu, làm nên nhạc điệu của bài thơ, đồng thời cũng góp phần biểu đạt nội dung bài thơ. Nội Thơ - Thơ bốn chữ phù hợp với việc sáng tác thơ cho trẻ em do dễ nhớ, dễ dung bốn đọc, dễ làm và rất gần gũi với các em nhỏ. chữ - Thơ bốn chữ thường để diễn đạt những nội dung vui tươi, hồn nhiên, dí dỏm, tinh nghịch, nhí nhảnh,..nhờ ưu điểm câu thơ ngắn, gieo vần nhịp nhàng Thơ -Thể thơ năm chữ cũng giống như thể thơ bốn chữ, tức là cũng kể năm chuyện kể việc, kể người. Nhưng thể thơ năm chữ có nội dung phản chữ ánh phong phú và lớn lao hơn. + Phản ánh những vấn đề xã hội sâu sắc như : tố cáo tội ác của bọn quan lại, tố cáo những bất công vô lí trong xã hội cũ (Ghét chuột – Nguyễn Bỉnh Khiêm ; Những điều trông thấy – Nguyễn Du). + Thể hiện nỗi niềm tâm sự của các tác giả trước cuộc đời (Ông đồ – Vũ Đình Liên; Tiếng thu – Lưu Trọng Lư). + Trong văn học hiện đại sau Cách mạng tháng Tám, thể thơ năm chữ còn đề cập đến nhiều nội dung khác nữa như : ca ngợi lãnh tụ (Đêm nay Bác không ngủ – Minh Huệ) ; ca ngợi anh bộ đội Cụ Hồ (Cá nước – Tố Hữu) ; miêu tả thiên nhiên (Mầm non – Võ Quảng) ; ca ngợi tình cảm gia đình (Thăm lúa – Hoàng Trung Thông ; Lời ru của mẹ – Xuân Quỳnh). 2. Cách đọc hiểu một văn bản thơ bốn chữ, năm chữ - Sử dụng kĩ năng tưởng tượng khi đọc các từ ngữ, hình ảnh đặc sắc trong thơ. - Tìm ý nghĩa các từ ngữ, hình ảnh đặc sắc. - Xác định các biện pháp nghệ thuật, cách ngắt vần, nhịp và hiệu quả của chúng. - Rút ra được bài học cho bản thân. VĂN BẢN ĐỌC HIỂU * Hoàn thành phiếu học tập 01: Chia lớp thành 03 nhóm, mỗi nhóm hoàn thiện về một tác phẩm. - Phần 1: 5 khổ đầu: Lời của nhân vật trữ tình. - Phần 2: Khổ cuối: Lời của cây e. Đặc sắc về nội dung và nghệ thuật *Giá trị nội dung: - Tình cảm yêu mến, nâng niu, trân trọng của tác giả đối với mầm cây, vạn vật. - Khao khát của cây muốn được đóng góp màu xanh cho cuộc sống; khao khát được con người hiểu và giao cảm. *Giá trị nghệ thuật: - Từ ngữ, hình ảnh đặc sắc. - Biện pháp tu từ nhân hóa - Cách ngắt vần, nhịp phù hợp, độc đáo. II.LUYỆN ĐỀ DẠNG 1: TRẮC NGHIỆM Câu 1: Năm câu thơ đầu trong bài thơ “Lời của cây” là lời của ai: A. Hạt mầm B. Cây C. Tác giả D. Em bé Câu 2: Tìm quá trình sinh trưởng đúng của hạt thành cây: A. Hạt ->mầm->chồi->cây B. Hạt ->chồi->cây->mầm C. Chồi ->hạt->mầm ->cây D. Chồi ->cây->hạt->mầm Câu 3: Khi hạt nảy mầm, tác giả nghe thấy âm thanh gì từ mầm? A. Bập bẹ D. Cả 3 đáp án trên. Câu 8: Khi chưa gieo xuống đất, hạt phát ra âm thanh gì? A. Bập bẹ B. Lặng thinh C. Tiếng ru hời D. Thì thầm Câu 9: Khổ cuối là lời của ai? A. Hạt mầm B. Cây C. Tác giả D. Em bé 10. Theo em, ý chính của bài thơ là gì? A. Hạt nảy mầm, lớn lên để nghe những bàn tay vỗ và tiếng ru hời B. Hạt nảy mầm, lớn lên để mở mắt, đón tia nắng hồng C. Hạt nảy mầm, lớn thành cây để nở vài lá bé và bập bẹ màu xanh D. Hạt nảy mầm, lớn lên thành cây để góp màu xanh cho đất trời DẠNG 2: THỰC HÀNH ĐỌC HIỂU *GV hướng dẫn HS thực hành các đề đọc hiểu về văn bản: “Lời của cây” – Trần Hữu Thungvà các đoạn ngữ liệu về thơ bốn chữ ngoài SGK: Đề số 01:Đọc lại văn bản “Lời của cây” (Trần Hữu Thung, sgk, tr.13, 14) và thực hiện các yêu cầu: Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính và thể thơ của văn bản. Câu 2.Quá trình nảy mầm và lớn lên của hạt gắn liền với những âm thanh nào? Câu 3. Trong khổ thơ sau, để miêu tả hạt nảy mầm, tác giả đã sử dụng hình ảnh nào? Nhận xét về hình ảnh đó: Khi hạt nảy mầm Nhú lên giọt sữa + Cho thấy sự giao cảm đặc biệt giữa mầm với thế giới xung quanh. Mầm dường như “lắng nghe”, cảm nhận rất rõ sự chờ đợi, vỗ về của đất trời, mọi người dành cho mình nên siêng năng, tích tụ sức sống, chờ ngày mở mắt, đón cuộc sống mới. + Câu thơ sinh động, giàu hình ảnh. Câu 5:Dòng thơ “Rằng các bạn ơi” ngắt nhịp 1/3 (khác với cả bài ngắt nhịp 2/2). Tác giả muốn thay mặt cây nhắn gửi đến chúng ta thông điệp mỗi sự vật trên thế giới này đều góp phần làm nên sự sống. Câu 6. HS viết đoạn văn theo yêu cầu đề bài Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu: - Hình thức: Đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, trôi chảy; - Nội dung: +MĐ: Giới thiệu và dẫn dắt vào vấn đề cần nghị luận: vai trò của cây xanh đối với đời sống con người. +TĐ: * Vai trò của cây xanh đối với đời sống con người .) Cây xanh làm sạch khí quyển, điều hòa không khí trên Trái Đất, cung cấp khí ôxi cho con người. .) Cây xanh lọc sạch bụi bẩn trong không khí, mang đến cho con người một bầu không khí trong sách, mát mẻ. .)Cây xanh còn có khả năng chống xói mòn và sạt lở đất nhất là ở các vùng núi, đồi có độ dốc lớn, thường xuyên xảy ra thiên tai, lũ lụt .)Cây xanh cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc cải tạo đất, làm tơi xốp, giữ độ ẩm vừa đủ cho bề mặt, giữ nước cùng các chất dinh dưỡng khác trong mặt đất. .)Ngoài ra cây xanh cũng cung cấp cho con người thức ăn, cùng nguồn chất xơ vô cùng phong phú đa dạng. .)Cây xanh cũng cung cấp một lượng lớn vật liệu như gỗ, tre, nứa cho ngành công nghiệp xây dựng, nội thất và sản xuất giấy viết cho chúng ta sử dụng. * Bài học – liên hệ: .)Mỗi cá nhân ngay từ bây giờ hãy có những hành động thiết thực bảo vệ cây xanh, bảo vệ môi trường rừng. Tích cực trồng cây gây rừng. Câu 2. Chỉ ra những đặc điểm vần nhịp của bài thơ. Câu 3. Trong bài thơ, tác giả dùng hình ảnh gì để đối sánh với mẹ? Theo em, vì sao tác giả dùng hình ảnh đó? Câu 4. Nêu tác dụng miêu tả, biểu cảm của biện pháp tu từ so sánh được sử dụng trong khổ thơ dưới đây: Một miếng cau khô Khô gầy như mẹ Con nâng trên tay Không cầm được lệ Câu 5. Xác định chủ đề và thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc Câu 6. Viết đoạn văn ngắn ( 7 - 10 dòng) bày tỏ suy nghĩ về ý nghĩa của tình mẫu tử trong cuộc sống hôm nay? Gợi ý làm bài Câu 1:Thể thơ: bốn chữ Câu 2: + Vần: Cuối câu, liên tiếp và xen kẽ theo cặp, hoán đổi. + Nhịp điệu: Chủ yếu ngắtnhịp 2/2 có câu ngắt nhịp 1/3 và 3/1. Câu 3: Hình ảnh người mẹ được đối chiếu với hình ảnh cây cau bởi: +Câycau là hình ảnh quen thuộc xuất hiệntrong nhiều câu chuyện dân gian, tượng trưng cho tình nghĩa thủy chung của con người Việt Nam. + Nó còn gắn với liền với làng quê, với hình ảnh người phụ nữ Việt Nam, các bà các mẹ thường nhai trầu cau. Hình ảnh mẹ được đặt bên cạnh một hình ảnh quen thuộc trong văn hóa Việt Nam. +Theo thời gian, cây cau ngày càng phát triển, cao lớn, xanh tốt. Nhưng thời gian cũng rất khắc nghiệt, nó làm mẹ ngày càng già đi. + Hình ảnh mẹ và cau được đặt cạnh nhau cho thấy sự đối lập tương phản và nỗi xót xa của người con khi mẹ ngày càng già yếu. Câu 4:
File đính kèm:
giao_an_chuyen_de_day_them_ngu_van_7_hoc_ki_i_chan_troi_sang.docx