Giáo án Chuyên đề dạy thêm Ngữ văn 7 (Cánh diều) - Buổi 9: Viết đoạn thơ ghi lại cảm xúc sau khi đọc một bài thơ bốn chữ, năm chữ
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Chuyên đề dạy thêm Ngữ văn 7 (Cánh diều) - Buổi 9: Viết đoạn thơ ghi lại cảm xúc sau khi đọc một bài thơ bốn chữ, năm chữ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Chuyên đề dạy thêm Ngữ văn 7 (Cánh diều) - Buổi 9: Viết đoạn thơ ghi lại cảm xúc sau khi đọc một bài thơ bốn chữ, năm chữ

BUỔI 9 VIẾT ĐOẠN THƠ GHI LẠI CẢM XÚC Ngày soan:.. SAU KHI ĐỌC MỘT BÀI THƠ BỐN CHỮ, NĂM CHỮ Ngày dạy A. MỤC TIÊU - Củng cố kiến thức kiểu bài viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ bốn chữ, năm chữ - Vận dụng kiến thức để trình bày về các yếu tố nghệ thuật và nội dung đánh thức cảm xúc của bản thân. - Bồi dưỡng tình cảm trong sáng, nhân hậu của các em B. PHƯƠNG TIỆN, HỌC LIỆU - Kế hoạch bài học - Phiếu bài tập C. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: I. KIẾN THỨC CƠ BẢN THẢO LUẬN CẶP ĐÔI B1. GV chuyển giao nhiệm vụ qua phiếu học tập : B2.Tổ chức cho HS thảo luận. B3.Tổ chức cho HS báo cáo kết quả, rút kinh nghiệm. Dự kiến sảm phẩm cần đạt của học sinh: Trăng ơi... từ đâu đến? Hay biển xanh diệu kỳ Trăng tròn như mắt cá Chẳng bao giờ chớp mi Trăng ơi... từ đâu đến? Hay từ một sân chơi Trăng bay như quả bóng Đứa nào đá lên trời Trăng ơi... từ đâu đến? Hay từ lời mẹ ru Thương Cuội không được học Hú gọi trâu đến giờ! Trăng ơi... từ đâu đến? Hay từ đường hành quân Trăng soi chú bộ đội Và soi vàng góc sân Trăng ơi... từ đâu đến? Trăng đi khắp mọi miền Trăng ơi có nơi nào Sáng hơn đất nước em... 1968 B1. GV chuyển giao nhiệm vụ cho học sinh- đề bài. B2.Tổ chức cho HS thảo luận trong nhóm bước 1 và 2. 3 B3.Tổ chức cho HS thực hiện bước 4 báo cáo kết quả, rút kinh nghiệm. DÀN Ý KHÁI QUÁT: a. Mở đoạn Giới thiệu về bài thơ (tên tác phẩm, tác giả, thể loại, viết về điều gì,...) b. Thân đoạn: Cảm nhận về bài thơ trên phương diện nội dung, nghệ thuật qua đó làm nổi bật thông điểm ý nghĩa mà tác giả muốn truyền tải. - Nội dung bài thơ: Tình cảm yêu mến, sự gần gũi của tác giả với ánh trăng, sự cảm nhận độc đáo về nguồn gốc của trăng. Mặc nắng mưa gió bão Cây súng chú chắc tay Quân thù mà ló mặt Biển lớn sẽ vùi thây Em mong ngày khôn lớn Sẽ vượt sóng ra khơi Cũng cầm chắc tay súng Giữ lấy biển lấy trời B1. GV chuyển giao nhiệm vụ cho học sinh- đề bài. B2.Tổ chức cho HS thảo luận trong nhóm bước 1 và 2. 3 B3.Tổ chức cho HS thực hiện bước 4 báo cáo kết quả, rút kinh nghiệm. DÀN Ý KHÁI QUÁT: a. Mở đoạn Giới thiệu về bài thơ (tên tác phẩm, tác giả, thể loại, viết về điều gì,...) b. Thân đoạn: Cảm nhận về bài thơ trên phương diện nội dung, nghệ thuật: - Nội dung bài thơ: Hình ảnh chú hải quân làm nhiệm vụ canh giữ bình yên cho chủ quyền biển đảo của dân tộc và Tình cảm yêu mến, ngưỡng mộ của tuổi thơ về chú hải quân. - Nghệ thuật: thể thơ, cách thể hiện hình tượng nhân vật qua cái nhìn đầy trẻ thơ c. Kết đoạn: Cảm nhận của em về bài thơ THAM KHẢO Bài thơ “Chú hải quân” của Vân Đài đã khắc họa hình ảnh chiến sĩ hải quân Việt Nam bền bỉ, kiên cường nắm chắc tay súng bảo vệ biển đảo quê hương. Hình ảnh chú hải quân chắc tay súng đứng dưới bầu trời xanh trứng sáo thật đẹp “Kìa! Bóng chú hải quân / Dưới trời xanh trứng sáo”. Chú đứng canh biển, canh đảo suốt ngày, suốt đêm nhưng bức tượng đài mang khí phách kiên cường của dân tộc. Các chú hải quân kiên cường ấy sẽ tạo thành những cơn bão biển vùi thây quân thù: nếu chúng xâm phạm vùng biển của Tổ quốc: “Quân thù mà ló mặt/Biển lớn sẽ vùi thây”. Các chú đã khơi dậy trong lòng thế hệ măng non ý chí và ước mơ: ngày mai đây khôn lớn, các em sawnxsangf vượt sóng ra khơi, cầm chắc tay súng, giữ gìn biển đảo của Tổ quốc: “Em mong ngày khôn lớn/ Sẽ vượt sóng ra khơi/Cũng cầm chắc tay súng/Giữ lấy biển lấy trời”. Đây là bài thơ giản dị, hay và nhiều ý nghĩa.Trong bối cảnh hiện nay đọc lại bài thơ này, chúng ta càng yêu thương những người lính đang ngày đêm bền bỉ đấu tranh kiên quyết với quân Trung Quốc xâm phạm thềm lục địa, vùng đặc quyền kinh tế của nước ta! ĐỀ TỰ LUYỆN
File đính kèm:
giao_an_chuyen_de_day_them_ngu_van_7_canh_dieu_buoi_9_viet_d.docx