Giáo án Chuyên đề dạy thêm Ngữ văn 7 (Cánh diều) - Buổi 8: Vận dụng đọc hiểu thơ năm chữ
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Chuyên đề dạy thêm Ngữ văn 7 (Cánh diều) - Buổi 8: Vận dụng đọc hiểu thơ năm chữ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Chuyên đề dạy thêm Ngữ văn 7 (Cánh diều) - Buổi 8: Vận dụng đọc hiểu thơ năm chữ

BUỔI 8 Ngày soan:.. VẬN DỤNG ĐỌC HIỂU THƠ NĂM CHỮ Ngày dạy A. MỤC TIÊU - Củng cố, hệ thống kiến thức về thể loại thơ năm chữ ngữ liệu mới. - Phát triển năng lực đọc hiểu thơ năm chữ. - Vận dụng kiến thức vào làm bài tập đọc hiểu theo định dạng đề mới. - Bồi dưỡng năng lực đọc hiểu và các năng lực chung, phẩm chất cần thiết của học sinh THCS. B. PHƯƠNG TIỆN, HỌC LIỆU - Kế hoạch bài học - Phiếu bài tập C. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: ĐỀ LUYỆN TẬP 1 B1. GV giao nhiệm vụ cho HS qua đề luyện tập 1 – Phiếu bài tập PHIẾU BÀI TẬP HS đọc đoạn thơ thực hiện theo yêu cầu: “Những sợi gió rất mảnh Thổi qua rừng thông non Hàng cây như chờ sẵn Cất lên lời véo von Có chú dê con con Ngẩng đầu lên ngơ ngác Có đám mây trên trời Mải nghe mà đi lạc” (“ Thông reo” – Lê Lâm) Câu 1. Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ nào? A. Lục bát B. Bốn chữ C. Năm chữ D. Tự do Câu 2. Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ? A. Tự sự B. Miêu tả C. Biểu cảm D. Nghị luận Câu 3. Hai câu thơ “ Có đám mây trên trời/ Mải nghe mà đi lạc”sử dụng phép tu từ gì? A. Ẩn dụ B. Nhân hóa C. So sánh D. Điệp ngữ Câu 4. Đoạn thơ có thể được xếp vào nhóm đề tài nào? ĐỀ LUYỆN TẬP 2 B1. GV giao nhiệm vụ cho HS qua đề luyện tập 2 – Phiếu bài tập PHIẾU BÀI TẬP Đọc bài thơ “ Đi học” của Minh Chính và trả lời các câu hỏi : Hương rừng thơm đồi vắng, Nước suối trong thầm thì, Cọ xoè ô che nắng, Râm mát đường em đi. Hôm qua em tới trường, Mẹ dắt tay từng bước. Hôm nay mẹ lên nương, Một mình em tới lớp. Đường xa em đi về Có chim reo trong lá, Có nước chảy dưới khe Thì thào như tiếng mẹ. Trường của em be bé, Nằm lặng giữa rừng cây. Cô giáo em tre trẻ, Dạy em hát rất hay. Mũ rơm thơm em đội, Hương cốm chen hương rừng. Mỗi lần em tới lớp, Hương theo em tới trường... Câu 1. Bài thơ trên không cùng thể thơ với bài thơ nào? A. Tiếng gà trưa (Xuân Quỳnh) B. Chuyện cổ tích về loài người(Xuân Quỳnh) C. Ông đồ (Vũ Đình Liên) D. Hạt gạo làng ta ( Trần Đăng Khoa) Câu 2. Cách gieo vần của bài thơ là chủ yếu? A. Vần liền B. Vần cách C. Vần hỗn hợp D. Vần chân Câu 1 2 4 8 Đáp án đúng D B A A Câu 3. HS trình bày được nội dung: - Những cảnh vật thân quen được khoác lên một màu sắc mới: rừng đồi vắng ngát hương thơm, nước suối cũng khẽ thầm thì tâm sự, những tán cọ xòe râm mát để che đường em đi. Câu 5. HS trình bày được Hai câu thơ “Có nước chảy dưới khe/Thì thào như tiếng mẹ.” sử dụng phép tu từ so sánh. Tác dụng của phép tu từ đó là: tiếng suối ấm áp, ngọt ngào, thân thương như tiềng mẹ hiền thầm thi trò chuyện, nâng bước chân em đến trường. Câu 6. Chép như vậy có ảnh hưởng đến sự hiệp vần trong các câu của khổ thơ. Câu 7. HS có thể trình bày theo một số ý cơ bản sau: Đồng ý với ý kiến của bạn. Nhịp thơ 2/3, 3/2 đều đặn tạo cho bài thơ có tính nhạc, âm điệu nhịp nhàng như chính bước đi của bé. Câu 8. Đặt câu đảm bảo đùng ngữ pháp và ngữ nghĩa. VD: Bài thơ “ Đi học” của Minh Chính khắc họa được tâm trạng vui tươi, hào hứng của bạn nhỏ khi đến trường. Câu 9. Đảm bảo hình thức đoạn văn. Nội dung: HS có thể trình bày theo một số ý cơ bản sau: - Được đến trường trong sự yêu thương, cổ vũ của cha mẹ, thầy cô, bạn bè - Được đến trương trên quê hương thanh bình, tươi đẹp - Được chăm sóc, dạy dỗ, bồi dưỡng kiến thức, năng lực, phẩm chất, phát triển thể lực để trở thành người công dân tốt. ĐỀ LUYỆN TẬP 3 B1. GV giao nhiệm vụ cho HS qua đề luyện tập 3 – Phiếu bài tập PHIẾU BÀI TẬP Đọc bài thơ “ Cái sân” của Trần Đăng Khoa và trả lời các câu hỏi : Em thường rải cái nong Ra góc sân ngồi học Những đêm có trăng mọc Em chơi cho đến khuya Thường là xỉa cá mè Hay làm mèo đuổi chuột Câu 9. Bức vẽ sau có thể minh họa cho những câu thơ nào ytrong bài? .. .. .. . Câu 10. Trong thơ Trần Đăng Khoa, trăng luôn là người bạn đồng hành với tuổi thơ. Dựa vào hai đoạn thơ sau, viết khoảng 4-5 nêu cảm nhận về trăng trong thơ Trần Đăng Khoa ? Những đêm có trăng mọc Trăng ơi... từ đâu đến? Em chơi cho đến khuya Hay từ một sân chơi Thường là xỉa cá mè Trăng bay như quả bóng Hay làm mèo đuổi chuột Bạn nào đá lên trời (Cái sân) (Trăng ơi từ đâu đến?) B2. HS suy nghĩ, thực hiện từng yêu cầu đề bài vào vở, B3. HS báo cáo kết quả sản phẩm - nhận xét, đánh giá bài làm của bạn: +Trình bày miệng các câu trắc nghiệm va ftrar lời ngắn. + Viết phần trả lời câu 8, 10 lên bảng- cùng thảo luận. B4. Giáo viên tổng hợp, kết luận kiến thức ĐÁP ÁN: Câu 1 2 3 4 6 Đáp án C Em a.2/3 –b.3/2 – c.2/3 - d.3/2 A Hạt Câu 5. Trong bài thơ trên, tác giả nhắc tới các trò chơi dân gian thân thuộc với tuổi thơ là mèo đuổi chuột và xỉa cá mè. Câu 7. Học sinh có thể đưa ra những ý kiến cá nhân. Câu 8. HS trình bày theo cảm nhận cá nhân. VD: - Tình yêu trăng, tình yêu thiên nhiên, tình yêu quê hương, đất nước hội tụ thành những vần thơ lung linh mà ấm áp. - Mong ước một cuộc sống no đủ, hạnh phúc Câu 9. Những đêm có trăng mọc Em chơi cho đến khuya Câu 10. Đảm bảo hình thức đoạn văn. Nội dung: HS có thể trình bày theo một số ý cơ bản sau: -Trăng là người bạn thân thiết của tuổi thơ. Trăng soi sáng cho các bạn vui chơi
File đính kèm:
giao_an_chuyen_de_day_them_ngu_van_7_canh_dieu_buoi_8_van_du.docx