Giáo án Chuyên đề dạy thêm Ngữ văn 7 (Cánh diều) - Buổi 21: Văn bản thông tin

docx 6 trang thanh nguyễn 16/10/2025 130
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Chuyên đề dạy thêm Ngữ văn 7 (Cánh diều) - Buổi 21: Văn bản thông tin", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Chuyên đề dạy thêm Ngữ văn 7 (Cánh diều) - Buổi 21: Văn bản thông tin

Giáo án Chuyên đề dạy thêm Ngữ văn 7 (Cánh diều) - Buổi 21: Văn bản thông tin
 BUỔI 21 
Ngày soan:.. VĂN BẢN THÔNG TIN
Ngày dạy..
 A. MỤC TIÊU
- Củng cố kiến thức ngữ văn đã tìm hiểu trong bài 5- văn bản thông tin
- Vận dụng nhận biết các cách mở rộng trạng ngữ. 
- Vận dụng viết được bài văn thuyết minh qui tắc, luật lệ một hoạt động hay trò chơi.
- Biết sống nhân ái, có tinh thần yêu nước, tự hào dân tộc và ý thức về trách nhiệm của công dân 
đối với đất nước 
B. PHƯƠNG TIỆN, HỌC LIỆU
 Kế hoạch bài học Phiếu bài tập
C. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
 I.KIẾN THỨC CƠ BẢN
HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP
B1. Nêu những kiến thức Ngữ văn cần nhớ trong bài 5?
B2.Tổ chức cho HS thảo luận. Quan sát, khích lệ HS.
B3.Tổ chức cho HS báo cáo kết quả, rút kinh nghiệm.
B4. GV tổng hợp ý kiến, kết luận:
1. Văn bản thông tin: giới thiệu quy tắc, luật lệ của một hoạt động hay trò chơi
- Văn bản giới thiệu quy tắc, luật lệ của một hoạt động hay trò chơi là là loại văn bản thông tin nêu 
lên các quy định về cách thức tiến hành một hoạt động hat trò chơi mà người tham gia cần tuân thủ 
và người xem cần biết 
- Thông tin trong văn bản giới thiệu quy tắc, luật lệ của một hoạt động hay trò chơi có thể được sắp 
xếp theo trật tự thời gian, mức độ quan trọng của thông tin hoặc các khía cạnh khác nhau.
2. Mở rộng trạng ngữ.
Việc mở rộng trạng ngữ thường được thực hiện bằng một trong hai cách sau: + Cách trình bày của văn bản (nhan đề, sa pô, các tiểu mục, sự kết hợp kênh chữ 
 và kênh hình,) có tác dụng gì?
 + Các thông tin trong văn bản có ý nghĩa như thế nào với xã hội nói chung và với 
 cá nhân em nói riêng?
 II. LUYỆN TẬP CÁC NGỮ LIỆU SÁCH GIÁO KHOA – TỰ ĐÁNH GIÁ
 Đọc văn bản Ngữ văn lớp 7 Tập 1 và thực hiện các yêu cầu bên dưới: 
Ghi vào vở chữ cái đứng trước phương án trả lời đúng cho mỗi câu hỏi (từ câu 1 đến câu 9): 
Câu 1. Văn bản trên giới thiệu trò chơi gì và của dân tộc nào?
 A. Đánh khăng của người Kinh B. Đánh trỏng của người Khmer
 C. Đánh kol của người Khmer D. Đánh kol của người Chăm
Câu 2. Theo văn bản, phần lớn người Khmer cư trú và sinh sống ở đâu?
 A. Nam Trung Bộ B. Đồng bằng sông Cửu Long
 C. Kon Tum D. Đông Nam Bộ
Câu 3. Các trò chơi dân gian tiêu biểu của người Khmer thường được tổ chức ở đâu?
 A. Tại các phum, sóc, sân chùa, trường học B. Chỉ ở sân các trường học phổ thông
 C. Chỉ tại các sân chùa có diện tích rộng D. Chỉ ở các bãi đất rộng của phum, sóc
Câu 4. Kol là gì?
 A. Một khúc cây trong, ngắn, dài chừng 5 đến 10 xăng-ti-mét, bằng ngón tay cái.
 B. Một khúc cây tròn, ngắn, cứng, dài khoảng 3 đến 5 xăng-ti-mét, bằng ngón tay cái
 C. Một khúc cây tròn, ngắn, cứng, dài chừng 5 đến 8 xăng-ti-mét, bằng ngón tay cái
 D. Một khúc cây tre, dài chừng 5 đến 8 xăng-ti-mét, bằng ngón tay cái, có màu xanh
Câu 5. Trò chơi đánh kol có quy định gì về số lượng người chơi?
 A. Bao nhiêu người cũng được B. Từ 5 đến 10 người một phe
 C. Mỗi phe 10 người D. Mỗi phe 5 người
Câu 6. Phương án nào nêu quy định về kích thước của sân chơi kol?
 A. Mỗi phe đúng dàn ngang ở vạch cuối sân
 B. Giữa sân có một gạch ngang chia đôi hai bên
 C. Một khoảng sân rộng bằng non nửa sân bóng đá
 D. Giữa lằn gạch có một lỗ tròn
Câu 7. Câu nào miêu tả động tác bắt đầu cuộc chơi kol?
 A. Nếu đỡ hụt (không bắt được kol) thì người đỡ phải nhặt khúc kol chạy đến vạch cho 
 vào lỗ Vượt chướng ngại vật
Có bốn từ hàng ngang – cũng chính là bốn gợi ý liên quan đến “Chướng ngại vật” mà các thí sinh 
phải đi tìm. Có một gợi ý thứ 5 – là một hình ảnh liên quan đến “Chướng ngại vật” hoặc chính là 
“Chướng ngại vật”. Hình ảnh được chia thànhlựa chọn để chọn trả lời một trong các từ hàng 
ngang này. Cả bốn thí sinh trả lời cầu ngang, thí sinh được 10 điểm. Ngoài việc mở được từ hàng 
ngang một góc (được đánh số tương ứng với số từ hàng ngang) của hình ảnh cũng được mở ra. Thí 
sinh có thể bấm chuông trả lời chướng ngại vật bất cứ lúc nào. • Thí sinh trả lời đúng chướng ngại 
vật trước hàng ngang thứ 2 được 80 điểm
-Thí sinh trả lời đúng chướng ngại vật trước hàng ngang thứ 3 được 60 điểm • Thí sinh trả lời đúng 
chướng ngại vật trước hàng ngang thứ 4 được 40 điểm
- Thí sinh trả lời đúng chướng ngại vật trước khi mở ô trung tâm hình ảnh được 20 điểm.
- Thí sinh trả lời đúng chướng ngại vật sau khi mở ô trung tâm hình ảnh được
10 điểm.
Nếu trả lời sai chướng ngại vật, thí sinh sẽ bị loại khỏi phần chơi này. Thí sinh được điểm cao nhất 
là 90 điểm khi trả lời đúng một từ hàng ngang “bất kì” và trả lời đúng “chướng ngại vật” của 
chương trình.
 Tăng tốc
Có bốn câu hỏi, gồm một câu hỏi dưới dạng tư duy lô gích, một câu hỏi sắp xếp và hai câu hỏi bằng 
video. Thời gian suy nghĩ: 30 giây. Bốn thí sinh cùng trả lời bằng máy tính.
Thí sinh trả lời đúng và nhanh nhất được 40 điểm. . • Thí sinh trả lời đúng và nhanh thứ hai được 
30 điểm.
Thí sinh trả lời đúng và nhanh thứ ba được 20 điểm. • Thí sinh trả lời đúng và nhanh thứ tư được 10 
điểm.
 Về đích
- Thí sinh trả lời cả bốn câu hỏi nhanh và đúng nhất sẽ nhận được 160 điểm.
Có các gói 40, 60, 80 điểm: Gói 40 điểm gồm 2 câu 10 điểm và 1 câu 20 điểm
* Gói 60 điểm gồm 1 câu 10 điểm, 1 câu 20 điểm, 1 câu 30 điểm
Gói 80 điểm gồm 1 câu 20 điểm và 2 câu 30 điểm
Thời gian suy nghĩ của mỗi câu hỏi như sau:• Câu hỏi 10 điểm: Thời gian suy nghĩ là 10 giây.
• Câu hỏi 20 điểm: Thời gian suy nghĩ là 15 giây.
• Câu hỏi 30 điểm: Thời gian suy nghĩ là 20 giây.
Mỗi thí sinh có một lượt lựa chọn gói câu hỏi của mình. Thí sinh nếu trả lời đúng sẽ ghi được điểm 
của câu hỏi đó, nếu trả lời sai thì một trong ba thí sinh còn lại sẽ giành quyền trả lời bằng cách 
bấm nút nhanh. Thí sinh trả lời đúng giành được điểm, trả lời sai sẽ bị trừ nửa số điểm của câu hỏi. 

File đính kèm:

  • docxgiao_an_chuyen_de_day_them_ngu_van_7_canh_dieu_buoi_21_van_b.docx