Giáo án Chuyên đề dạy thêm Ngữ văn 7 (Cánh diều) - Buổi 16: Nghị Luận văn học
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Chuyên đề dạy thêm Ngữ văn 7 (Cánh diều) - Buổi 16: Nghị Luận văn học", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Chuyên đề dạy thêm Ngữ văn 7 (Cánh diều) - Buổi 16: Nghị Luận văn học

BUỔI 16 Ngày soan:.. NGHỊ LUẬN VĂN HỌC Ngày dạy.. A. MỤC TIÊU - Củng cố kiến thức ngữ văn: nghị luận văn học - Vận dụng nhận biết đặc điểm của văn bản nghị luận văn học - Vận dụng viết được bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử. - Phát triển năng lực Ngữ văn cho HS. - Biết sống nhân ái, có tinh thần yêu nước, tự hào dân tộc và ý thức về trách nhiệm của công dân đối với đất nước B. PHƯƠNG TIỆN, HỌC LIỆU Kế hoạch bài học Phiếu bài tập C. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC: I.KIẾN THỨC CƠ BẢN HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP B1. GV yêu cầu học sinh chia sẻ những kiến thức Ngữ văn cần nhớ trong bài 4. B2.HS suy nghĩ, trả lời câu hỏi: 1. Đặc điểm của văn bản nghị luận văn học - Mục đích của văn bản nghị luận văn học là thuyết phục người đọc về một vấn đề văn học. Nội dung bài nghị luận thường tập trung phân tích vẻ đẹp về nội dung hoặc sự độc đáo về hình thức của tác phẩm văn học. 2. Giá trị nhận thức của văn học - Tác phẩm văn học không chỉ mang lại những hiểu biết về thiên nhiên, con người và cuộc sống xã hội ,mà còn giúp người đọc hiểu chính mình. Nói văn học có giá trị nhận thức là muốn khẳng định tác phẩm văn học mang lại những hiểu biết cho người đọc. 3. Mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm chủ - vị - Việc mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm chủ vị thường được thực hiện bằng hai cách: + Dùng cụm chủ vị bổ sung cho từ làm chủ ngữ, vị ngữ. + Dùng cụm chủ vị trực tiếp cấu tạo chủ ngữ, vị ngữ. B3.HS nhận xét, đánh giá ý kiến của bạn? B4.Giáo viên tổng hợp, kết nối kiến thức II. CÁC VĂN BẢN Đà HỌC HOẠT ĐỘNG THEO CẶP ĐÔI B1. GV cung cấp bảng khái quát- yêu cầu học sinh thảo luận và điền thông tin vào bảng. Gợi ý: Dựa vào các kiến thức đã tìm hiểu trong 3 văn bản đã học. C. Nêu lên tình cảnh buồn thảm của ông đồ D. Chỉ ra cái hay của bài thơ Ông đồ Câu 4 trang 100: Câu nào có bằng chứng được người viết dẫn ra từ bài thơ A. Dòng thơ không phải là nỗi đau nức nở, nó chỉ như một tiếng thở dài cảm thương, nuối tiếc khôn nguôi B. Về ngữ pháp, dòng thơ này rất lạ, nhưng không thấy cộm: “Những người muôn năm cũ”. C. Văn tả thật ít lời mà cảnh hiện ra như vẽ, không chỉ bóng dáng ông đồ mà cả cái tiêu điều của xã hội qua mắt ông đồ . D. Như vậy, cũng chỉ tám dòng, bốn mươi chữ đủ nói hết những bước chót của một thời tàn Câu 5 trang 100: Tác giả phân tích nghệ thuật dùng từ của nhà thơ ở câu nào? A. Chữ “muôn năm cũ” ở dòng trên đội xuống chữ “bây giờ” của dòng dưới càng bâng khuâng, luyến nhớ B. Như vậy, cũng chỉ tám dòng, bốn mươi chữ đủ nói hết những bước chót của một thời tàn C. Về ngữ pháp, dòng thơ này rất lạ, nhưng không thấy cộm: “Những người muôn năm cũ”. D. Dòng thơ không phải là nỗi đau nức nở, nó chỉ như một tiếng thở dài cảm thương, nuối tiếc khôn nguôi Câu 6 trang 100: Câu nào nêu nhận xét về tài năng nghệ thuật của nhà thơ Vũ Đình Liên A. Bóng dáng ông đâu phải bóng dáng của một người mà là bóng dáng của cả một thời đại. B. Ông đồ đã kiên nhẫn “vẫn ngồi đấy”, nhưng năm nay không còn kiên nhẫn được nữa. C. Tác giả đã có những chi tiết thật đắt: nơi ông đồ là bút mực, nơi trời đất là gió mưa, nơi xã hội là sự thờ ơ không ai hay. D. Đến bây giờ chúng ta mới thấy luyến tiếc , nhưng quá muộn rồi Câu 7 trang 100: Người viết thể hiện rõ cảm xúc của mình về hình ảnh ông đồ ở câu nào? A. Hãy trở lại với dòng thơ đầu bài “Mỗi năm hoa đào nở”để thấy quy luật cũ không còn đúng nữa. B. Đến bây giờ chúng ta mới thấy luyến tiếc, nhưng quá muộn rồi C. Tác giả đã có những chi tiết thật đắt: nơi ông đồ là bút mực, nơi trời đất là gió mưa, nơi xã hội là sự thờ ơ không ai hay. D. Về ngữ pháp, dòng thơ này rất lạ, nhưng không thấy cộm: “Những người muôn năm cũ”. Câu 8 trang 101: Ý kiến khái quát của người viết về nội dung và nghệ thuật bài thơ Ông đồ được nêu ở câu nào A. Bóng dáng ông đâu phải bóng dáng của một người mà là bóng dáng của cả một thời đại, bóng dáng kí ức của chính tâm hồn chúng ta. B. Ông đồ đã kiên nhẫn “vẫn ngồi đấy”, nhưng năm nay không còn kiên nhẫn được nữa. C. Về ngữ pháp, dòng thơ này rất lạ, nhưng không thấy cộm: “Những người muôn năm cũ”. D. Như vậy, cũng chỉ tám dòng, bốn mươi chữ đủ nói hết những bước chót của một thời tàn
File đính kèm:
giao_an_chuyen_de_day_them_ngu_van_7_canh_dieu_buoi_16_nghi.docx