Giáo án Chuyên đề dạy thêm Ngữ văn 6 (Kết nối tri thức) - Tuần 27 đến Tuần 29

docx 23 trang thanh nguyễn 09/10/2025 70
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Chuyên đề dạy thêm Ngữ văn 6 (Kết nối tri thức) - Tuần 27 đến Tuần 29", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Chuyên đề dạy thêm Ngữ văn 6 (Kết nối tri thức) - Tuần 27 đến Tuần 29

Giáo án Chuyên đề dạy thêm Ngữ văn 6 (Kết nối tri thức) - Tuần 27 đến Tuần 29
 Tuầ 27: Ngày soạn: 
 Ngày dạy: 
 VIẾT BÀI VĂN THUYẾT MINH THUẬT LẠI MỘT SỰ KIỆN
 (MỘT SINH HOẠT VĂN HOÁ)
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức: 
Củng cố cách làm một bài văn thuyết minh thuật lại một sự kiện (một sinh hoạt văn 
hoá) đã từng tham gia, từng được chứng kiến hoặc được đọc, xem, nghe qua sách 
báo, truyền hình, truyền thanh.
2. Về năng lực:
- Biết thuyết minh một sự kiện (một sinh hoạt văn hóa) ở ngôi thứ nhất.
- Bước đầu biết viết văn bản thông tin thuật lại một sự kiện (một sinh hoạt văn hoá) 
đã từng tham gia, từng được chứng kiến hoặc được đọc, xem, nghe qua sách báo, 
truyền hình, truyền thanh.
- Biết tập trung vào diễn biến sự việc đã xảy ra.
3. Về phẩm chất:
- Yêu nước, tự hào về lịch sử và truyền thống văn hóa của dân tộc, có khát vọng 
cống hiến vì những giá trị cộng đồng.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của giáo viên: Hệ thống kiến thức và bài tập
2. Chuẩn bị của học sinh: Ôn lại kiến thức đã học theo hướng dẫn của GV.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Kiểm tra bài cũ: Xen kẽ trong giờ.
2. Bài mới:
 TIẾT 1: ÔN TẬP KIẾN THỨC CƠ BẢN:
 Hoạt động của thầy và 
 Nội dung cần đạt
 trò
 GV: Em hãy nhắc lại khái I. Khái niệm văn bản thuyết minh
 niệm văn bản thuyết minh? Văn bản thuyết minh là văn bản thông dụng dùng trong mọi 
 HS trả lời lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp tri thức (kiến thức) về đặc 
 GV bổ sung: Văn thuyết điểm, tính chất, nguyên nhân, của các hiện tượng và sự vật 
 minh khác các loại văn trong tự nhiên, xã hội bằng phương thức trình bày, giới thiệu, 
 bản khác chủ yếu ở tính giải thích.
 chất thuyết minh, giới 
 thiệu. Văn Thuyết minh 
 không nặng về kể chuyện 
 như văn Tự sự, không sức thuyết phục và sâu sắc 6. PP phân loại, phân tích.
hơn. + PP phân tích là chia nhỏ đối tượng ra để xem xét, còn phân 
 loại là chia đối tượng vốn có nhiếu cá thể thành từng loại theo 
 tiêu chí.
 + Tác dụng: Giúp cho người đọc hiểu dần từng mặt của đối 
 tượng một cách có hệ thống, cơ sở để hiểu đối tượng một cách 
 đầy đủ, toàn diện.
 IV. Yêu cầu đối với bài văn thuyết minh về một sự kiện 
 ( một sinh hoạt văn hóa)
 - Xác định rõ người tường thuật tham gia hay chứng kiến sự 
 kiện và sử dụng ngôi tường thuật phù hợp (Sử dụng ngôi kể 
 thứ nhất: xưng “tôi” hoặc “chúng tôi”) 
 - Giới thiệu được sự kiện cần thuật lại, nêu được bối cảnh 
 ( không gian và thời gian) 
 - Thuật lại được điễn biến chính, sắp xếp các trình tự theo một 
 trình tự hợp lí.
 - Tập trung vào một số chi tiết tiêu biểu, hấp dẫn, thu hút dược 
 sự chú ý của người đọc.
 - Nêu được cảm nghĩ, ý kiến của người viết về sự kiện.
 V. Thực hành viết theo các bước
 1. Trước khi viết
 a) Lựa chọn đề tài
 + Hãy nhớ lại một sự kiện ( một sinh hoạt văn hóa) mà em 
 trực tiếp tham gia hoặc tìm hiểu, quan sát được qua các 
 phương tiện thông tin.
 + Có thể chọn một số đề tài sau: Hội chợ sách, hội chợ xuân 
 ở thành phố, làng quê của em, lễ hội dân gian, hội khỏe phù 
 đổng ở trường hoặc địa phương em.
 b) Tìm ý
 Sau khi lựa chọn được sự kiện định tường thuật. Hãy tìm ý 
 cho bài viết bằng một số hoạt động sau: 
 Sự kiện gì?
 Mục đích của việc tổ chức sự kiện là gì ?
 Sự kiện xảy ra khi nào? ở đâu?
 Những ai đã tham gia sự kiện? Họ đã nói và làm gì?
 Sự kiện diễn ra theo trình tự thế nào? - Từ thời Đinh, Lý, Tiền Lê, thời Trần, người dân cả nước đều tụ hội về đây lễ 
bái gửi lòng cảm tạ thành kính đến công ơn của mười tám đời vua Hùng.
- Thời gian diễn ra mồng 10 tháng 3 âm lịch hàng năm
 + Năm lẻ: Lễ hội được tổ chức bởi tỉnh Phú Thọ
 + Năm chẵn: Trung ương phối hợp với ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ và bộ văn 
hóa tổ chức
2. Quy mô
- Đây được xem là quốc lễ vì vậy có quy mô cực kỳ lớn.
3. Hình thức
- Về phần lễ:
 + Bao gồm lễ rước kiệu và lễ dâng hương
 + Lễ rước kiệu được diễn ra trong không khí đầy long trọng với cờ, lộng, hoa 
đầy màu sắc.
 + Đoàn đại biểu trung ương, tỉnh và thành phố tập trung tại một địa điểm cùng 
đoàn xã tiểu binh rước hoa long trọng tới chân núi Hùng.
+ Sau khi rước hoa đến đền, đoàn người kính cẩn dâng lễ vào thượng cung
+ Đại biểu đại diện bộ Văn hoá thay mặt cho lãnh đạo tỉnh và nhân dân cả nước trịnh 
trọng đọc chúc căn lễ tổ.
+ Lễ dâng hương là nghi thức mà mỗi người con đều mong muốn thắp lên đền thờ 
nén nhang thành kính, nhờ hương khói nói hộ tâm nguyện của lòng mình với tổ tiên.
Về phần hội:
 + Các trò chơi dân gian được diễn ra nhiều chọi gà, đu quay, đấu vật.
 + Dân ca diễn xướng, hát quan họ hay kịch nói được thi tài giữa các làng, các 
thôn.
III. Kết bài 
- Khái quát lại về lễ hội đền Hùng
- Nếu cảm nghĩ của em về lễ hội
- Hướng dẫn làm bài Lễ hội đền Hùng là một lễ hội lớn, là một trong những nét 
đẹp truyền thống của dân tộc ta, niềm tự hào với nguồn gốc con rồng cháu tiên. Đây 
cũng là một cơ hội để chúng ta bày tỏ lòng thành kính biết ơn đối với công lao của 
18 đời vua Hùng. Chúng ta- những thế hệ sau phài có trách nhiệm gìn giữ nét đẹp 
truyền thống này, gìn giữ cội nguồn của chúng ta.
 TIẾT 3: LUYỆN TẬP ( Tiếp)
Đề bài: Thuyết minh về lễ hội Gióng
 DÀN Ý CHI TIẾT
I. MỞ BÀI
- Một lễ hội tôn giáo của làng Phù Đổng. - Bọn tướng giặc thì do hai mươi bốn cô gái đồng trinh đóng.
- Nhiều cô gái trong đám ấy đến mười tuổi. Mỗi cô đều mặc quần áo lụa màu sắc 
tươi thắm, đeo kiềng, hoa tai bằng vàng, mỗi làng được cử đến một cô và phải lo 
may mặc cho người của mình.
- Các cô chỉ đứng mỗi người trên một cái bệ hoàn toàn im lặng, không cử động, cách 
nhau độ 10 đến 15m; quanh họ là đám đàn bà làng họ.
- Hai mươi bốn cô xếp thành hàng trên mặt để phía trước đền rải dải đề cho đám 
rước diễu qua trước mặt.
- Bốn cô khác đóng vai bốn tướng giặc bị giết trong trận, một cô mặc áo vàng, đội 
mũ thái tử đóng vai con vua Trung Quốc.
- Một trăm quân sĩ nước Nam múa rất nhiều điệu thật dẻo và thật nhịp nhàng tiến 
thoái rất đẹp...
3. Lễ hội nhắc nhở con cháu nhớ về người anh hùng dân tộc: Thánh Gióng.
- Khơi gợi trong lòng con cháu Việt Nam lòng yêu nước và lòng biết ơn sâu sắc.
III. KẾT BÀI
Lễ hội Gióng là một trong những lễ hội truyền thống cần phải gìn giữ và phát huy.
 BÀI VĂN THAM KHẢO
 Cách Hà Nội 10km bên phải đường đi Bắc Ninh có một làng phù mật: Phù 
Đổng, Hội làng Phù Đổng hàng năm kỷ niệm một sự kiện lịch sử đã diễn ra trước 
công nguyên bốn thế kỷ. Đó là chiến thắng quân xâm lược của nước Văn Lang. Quân 
tiên phong của họ đã tiến đến Bắc Ninh; thua trận hoàng tử Trung Quốc là 
TchaoOuangvà bốn tướng bị giết, nghe tin giặc từ phương Bắc tràn xuống xâm phạm 
bờ cõi, Hùng Vương bèn sai Lý Công Dật cầm quân chống cự. Hai bên giao chiến ở 
hai mạn núi Tam Lung và Lý Công Dật thua phải rút về Long Đô, rồi tự sát. Cả nước 
lo sợ, nhà vua phải phái sứ đi triệu tập hiền tài.
 Ở Phù Đổng có ông lão nghèo sáu mươi tuổi sinh được đứa con đã ba tuổi 
mà chỉ im không biết ngồi, không nói cũng không cười, tương truyền là bà mẹ đã có 
thai vì đã đem chân mình ướm lên một lốt chân to lớn khi đi qua Bến Tàu (Thị Cầu).
 Nghe mẹ than phiền vì mình vô dụng, chú bé bỗng biết nói và bảo mẹ mời 
sứ giả vào, xin nhà vua cho đánh giặc, cho con ngựa sắt nghìn cân. chiếc roi sắt trăm 
cân. Khi ngựa đem đến chú bé không bằng lòng vì ngựa rỗng, không có gan ruộ bất 
phải đánh thêm cho đủ.
 Xong cậu mới đòi ăn, mẹ không chạy đủ, cả làng phải mang cơm gạo đến, 
ăn suốt hai ngày thì cao to lớn lên phi thường, cậu bé bèn lên ngựa cầm roi đi đánh 
giặc. Hai anh em họ Nguyễn ở Nghiêm Xá đang cày cũng bó trâu vác cày chạy theo.
 Hùng Vương cùng cho hoàng tử thứ chín là Long Sơn và thứ mười là Uy 
Sơn theo Gióng đánh giặc. Quân Văn Lang chia làm ba đạo, mỗi đạo ba vạn đường. hoàng khoáng đạt lên, thái độ của họ thường khúm núm, e dè bỗng trở thành cao 
quý trong khi hành lễ vì lòng biết ơn của người yêu nước.
3. Củng cố:
GV chốt lại kiến thức cần nắm trong buổi học.
4. Hướng dẫn học sinh học ở nhà:
- Học bài, nắm chắc kiến thức văn bản và kiến thức Tiếng Việt vừa ôn tập
- Chuẩn bị nội dung ôn tập buổi sau:
 Tuần 28
 THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT: NGHĨA CỦA TỪ, THÀNH NGỮ, ĐIỆP NGỮ
I. CỦNG CỐ LÝ THUYẾT:
 Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt
 GV hướng dẫn HS củng I. Nghĩa của từ:
 cố những kiến thức cơ 1. Nghĩa của từ là nội dung mà từ biểu thị.
 bản về nghĩa của từ, VD: 
 thành ngữ, BPTT điệp - Thủy phủ: Dinh dự dưới nước,nơi ở của thủy thần.
 ngữ. - Sinh nhai: Kiếm sống.
 - Hình thức vấn đáp. 2. Hiểu nghĩa của từ bằng cách:
 - HS trả lời. - Tra từ điển;
 - GV chốt kiến thức - Suy đoán nghĩa của từ nhờ nghĩa của những yếu tố 
 tạo nên nó.
 VD: gia tài.
 + gia: nhà
 + tài: của cải.
 - Dựa vào từ ngữ xung quanh để suy đoán nghĩa.
 II. Thành ngữ:
 - Thành ngữ là loại cụm từ cố định biểu thị một ý 
 nghĩa hoàn chỉnh.
 - Nghĩa của thành ngữ có thể bắt nguồn trực tiếp từ 
 nghĩa đen của các từ tạo nên nó nhưng thường 
 thông qua một số phép chuyển nghĩa giữ ẩn dụ, so 
 sánh .
 III. Điệp ngữ:
 a. Khái niệm: Điệp ngữ là biện pháp tu từ lặp lại 
 một từ ngữ (đôi khi cả một câu) 

File đính kèm:

  • docxgiao_an_chuyen_de_day_them_ngu_van_6_ket_noi_tri_thuc_tuan_2.docx