Giáo án Chuyên đề dạy thêm Ngữ văn 6 (Kết nối tri thức) - Bài 5: Ôn tập Những nẻo đường xứ sở
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Chuyên đề dạy thêm Ngữ văn 6 (Kết nối tri thức) - Bài 5: Ôn tập Những nẻo đường xứ sở", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Chuyên đề dạy thêm Ngữ văn 6 (Kết nối tri thức) - Bài 5: Ôn tập Những nẻo đường xứ sở

DẠY THÊM NGỮ VĂN 6 – BỘ KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG BUỔI 1 BÀI 5 ÔN TẬP Ngày soạn .................. Ngày dạy:................... NHỮNG NẺO ĐƯỜNG XỨ SỞ -------------- Nước non ngàn dặm mình Nước non ngàn dặm tình. (Thanh Hải) A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Kiến thức: Giúp HS: - Ôn tập hệ thống hóa kiến thức của các văn bản của thể kí: hình thức ghi chép, cách kể sự việc, người kể chuyện ngôi thứ nhất. Hiểu được tình cảm, cảm xúc của người viết thể hiện qua ngôn ngữ văn bản, cảm nhận được nội dung và giá trị nghệ thuật của các văn Trang 1 DẠY THÊM NGỮ VĂN 6 – BỘ KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG Hoạt động 1 : Khởi động a. Mục tiêu: Kết nối – tạo hứng thú cho học sinh, chuẩn bị tâm thế bước vào giờ ôn tập kiến thức. b. Nội dung hoạt động: HS báo cáo sản phẩm. c. Sản phẩm: Câu trả lời đúng của HS. d. Tổ chức thực hiện hoạt động: B1: Chuyển giao nhiệm vụ: Báo cáo sản phẩm dạy học dự án: Tập làm phóng viên hoặc hướng dẫn viên du lịch: Nếu được nói những ấn tượng đẹp đẽ sâu sắc về quê hương, em sẽ nói những gì? (Nhiệm vụ các nhóm đã được giao trước một tuần sau tiết học buổi sáng) B2: Thực hiện nhiệm vụ: Các nhóm lần lượt báo cáo sản phẩm dự án của nhóm. GV khích lệ, động viên. B3: Báo cáo sản phẩm học tập: Các nhóm nhận xét sản phẩm của nhóm bạn sau khi nhóm bạn báo cáo. B4: Đánh giá, nhận xét - GV nhận xét, khen và biểu dương các nhóm có sản phẩm tốt. - GV giới thiệu nội dung ôn tập bài 4: KĨ NĂNG NỘI DUNG CỤ THỂ Đọc – hiểu văn bản Đọc hiểu văn bản: +Văn bản 1: Cô Tô (Nguyễn Tuân). + Văn bản 2: Hang Én (Hà My) + Văn bản 3 : Cửu Long giang ta ơi! (Nguyên Hồng) Thực hành Tiếng Việt: Ôn tập dấu câu (dấu ngoặc kép, dấu phẩy, dấu gạch ngang); biện pháp tu từ Trang 3 DẠY THÊM NGỮ VĂN 6 – BỘ KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG 2. Phân loại: Kí bao gồm nhiều thể, nhiều tiểu loại phong phú như: kí sự, phóng sự, hồi kí, du kí, nhật kí, tuỳ bút, bút kí, + Hồi kí là một thể của kí dùng để ghi chép lại những sự việc, những quan sát, nhận xét và tâm trạng có thực mà tác giả đã trải qua. + Du kí: Du kí là thể loại ghi chép vể những chuyến đi tới các vùng đất, các xứ sở nào đó. Người viết kể lại hoặc miêu tả những điều mắt thấy tai nghe trên hành trình của mình. 3. Tính xác thực của sự việc mà kí ghi chép được thể hiện qua một hoặc nhiều yếu tố cụ thể như thời gian (ngày, tháng, năm,...); địa điểm diễn ra sự việc; sự có mặt của người khác như người thân trong gia đình, bạn bè cùng tham gia vào một sự việc. 4. Ngôi kể: Người kể trong kí thường kể theo ngôi thứ nhất (người kể xưng tôi) 5. Cách đọc hiểu một văn bản kí *Yêu cầu chung: - Nhận biết được văn bản kể về ai và sự việc gì; những chi tiết nào của bài kí mang tính xác thực;... - Chỉ ra được hình thức ghi chép của bài kí; ngôi kể và tác dụng của ngôi kể thường dùng trong kí. - Chỉ ra những câu, đoạn trong bài kí thể hiện suy nghĩ và cảm xúc của tác giả, nhận biết được tác dụng của những suy nghĩ và cảm xúc ấy đối với người đọc. *Yêu cầu riêng: - Văn bản du kí: + Nhận biết được văn bản ghi lại những điều có thật hay do tưởng tượng. + Chỉ ra được những thông tin độc đáo, mới lạ, hấp dẫn về sự vật, con người, phong tục, cảnh sắc trong bài du kí ÔN TẬP VĂN BẢN ĐỌC HIỂU *GV hướng dẫn HS chốt các đơn vị kiến thức cơ bản của các văn bản đọc hiểu: Trang 5 DẠY THÊM NGỮ VĂN 6 – BỘ KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG + Phần 3: “Mặt trời nhịp cánh”: Cảnh mặt trời lên trên biển Cô Tô (điểm nhìn: nơi đầu mũi đảo); + Phần 4: Còn lại: Buổi sớm trên đảo Thanh Luân (điểm nhìn: cái giếng nước ngọt ở rìa đảo). 4. Đặc sắc nội dung và nghệ thuật * Nghệ thuật: - Lối ghi chép, cách kể sự việc theo trình tự thời gian; ghi chép bằng hình ảnh để tạo ấn tượng, ngôi kể thứ nhất. - Ngôn ngữ miêu tả chính xác, giàu sức gợi, mang dấu ấn riêng. - Sử dụng phép nhân hóa, so sánh với trí tưởng tượng bay bổng, tạo ra hình ảnh vừa kì vĩ, vừa gần gũi. * Nội dung: + Vẻ đẹp của cảnh Cô Tô: tinh khôi mà dữ dội, đa dạng mà khác biệt. + Ca ngợi vẻ đẹp của con người Cô Tô: sống cùng sự kì vĩ mà khắc nghiệt của thiên nhiên, bền bỉ mà lặng lẽ bám biển ðể lao ðộng sản xuất ðể giữ gìn biển đảo quê hương. + Tình yêu thiên nhiên và con người của tác giả được hòa quyện, đan dệt II. ĐỊNH HƯỚNG PHÂN TÍCH VĂN BẢN 1. Dàn ý: 1.1. Nêu vấn đề: - Giới thiệu tác giả Nguyễn Tuân và khái quát về văn bản Cô Tô Trang 7 DẠY THÊM NGỮ VĂN 6 – BỘ KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG - Cảnh Cô Tô hiện lên trong không gian rộng lớn: bầu trời, nước biển, cây trên núi đảo, bãi cát. Khung cảnh Cô Tô hiện lên bao la, kì vĩ, trong sáng, yên ả, tinh khôi c. Cảnh mặt trời mọc trên biển Cô Tô tác giả thể hiện qua từ ngữ chỉ hình dáng, màu sắc và hình ảnh so sánh: + Chân trời, ngấn bể sạch như tấm kính lau hết mây bụi + Mặt trời nhú lên dần dần + Tròn trĩnh, phúc hậu như một quả trứng thiên nhiên đầy đặn + Qủa trứng hồng hào... nước biển ửng hồng + Y như một mâm lễ phẩm - Tác giả sử dụng từ ngữ chính xác, tinh tế, quan sát các hình ảnh vận động theo trình tự thời gian, lối so sánh thật rực rỡ, tráng lệ. Hình ảnh mặt trời trên biển huy hoàng, rực rỡ với tài quan sát tinh tế, cảnh mặt trời mọc ở Cô Tô được thể hiện trong sự giao thoa hân hoan giữa con người với thế giới. 2. Vẻ đẹp của con người Cô Tô * Cảnh người dân sinh hoạt và lao động trên đảo được miêu tả qua các chi tiết, hình ảnh: - Hình ảnh giếng nước ngọt + là dấu hiệu sự sống của con người đảo. Nó vừa là nguồn sống của con người trên đảo, vừa ghi dấu sự sống của họ. +Những chiếc lá cam, lá quýt vương lại trong lòng giếng sau bão cho thấy họ đã bám trụ trên đảo nhiều năm, đã trồng những cây lâu năm. - Hoạt động của con người: + hối hả lấy nước sinh hoạt, dự trữ nước cho tàu thuyền. + Chỗ bãi đá: bao nhiêu là thuyền của hợp tác xã đang mở nắp sạp... Trang 9 DẠY THÊM NGỮ VĂN 6 – BỘ KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG rộng về nhiều lĩnh vực đời sống. Văn bản “Cô Tô” là một bài kí đặc sắc, được viết nhân một chuyến ra thăm đảo của nhà văn, xuất bản lần đầu năm 1976. Với lối viết tinh tế, tài hoa, cảnh Cô Tô hiện lên trong bài kí mang vẻ đẹp tinh khôi mà dữ dội, đa dạng mà khác biệt. Cùng sự kì vĩ mà khắc nghiệt của thiên nhiên, vẻ đẹp của những người lao động trên đảo nổi bật với sự bền bỉ mà lặng lẽ, họ bám biển để lao động sản xuất để giữ gìn biển đảo thiêng liêng của tổ quốc. Văn bản mang đặc trưng rõ nét của thể kí, với lối quan sát thực tế và ghi chép những gì nhà văn tận mắt nhìn thấy nhân chuyến đến Cô Tô. Sự kết hợp tự sự với miêu tả, biểu cảm, nhà văn dẫn người đọc đến khám phá vẻ đẹp của thiên nhiên và con người trên đảo Cô Tô, thuộc vịnh Bắc Bộ. Ở ngôi kể thứ nhất, nhà văn quan sát cảnh Cô Tô ở nhiều vị trí khác nhau như lúc ở trên nóc đồn khố xanh, có lúc từ đầu mũi đảo. Trong bài kí vận động, dịch chuyển về thời gian theo trình tự ngày (thứ tư, thư năm, thứ sáu), lúc trước, trong, sau cơn bão biển; thiên nhiên được quan sát theo từng chuyển động của mặt trời từ lúc lúc mặt trời chưa mọc, đến lúc từ từ mọc, đến lúc cao bằng con sào...Ở mỗi thời khắc khác nhau, Cô Tô mang những vẻ đẹp riêng biệt, từ cảnh Cô Tô trong cơn bão biển dự dội, đến sự yên bình khi cơn bão đi qua, rồi đến vẻ đẹp thơ mộng, hùng vĩ khi mặt trời lên trên biển, và cảnh rộn ràng vào buổi sớm trên đảo Thanh Luân. Dưới ngòi bút tài hoa của nhà văn Nguyễn Tuân, thiên nhiên Cô Tô mang vẻ đẹp tinh khôi mà dữ dội, đa dạng mà khác biệt. Mở đầu văn bản, nhà văn khắc họa trận bão biển ở Cô Tô vô cùng khủng khiếp. Nguyễn Tuân có cái nhìn độc đáo về trận bão biển, miêu tả trận bão bằng ngôn ngữ của trận chiến, trận bão chả khác nào trận chiến thực sự giữa thiên nhiên với con người. Điều đó cho thấy trí tưởng phong phú, ngòi bút tài hoa của tác giả. Trong trận bão biển, thiên nhiên thật dữ dội, có sức mạnh hủy diệt, đe dọa con người. Mỗi sự vật được miêu tả mang một sức mạnh khủng khiếp. Gió lúc thì ghê gớm, được nhân hóa “lọt vào trận địa cánh cung bãi cát”, rồi “tăng thêm hỏa lực”; lúc khác thì gió ngừng được ví “đạn thay băng”, rồi lại “liên thanh lia lịa”...Tiếng gió thổi ghê rợn ví như “quỷ khốc thần linh”. Còn cát được miêu tả với sức mạnh “viên cát bắn vào má vào gáy buốt như một viên đạn mũi kim”. Thiên nhiên trong bão còn là sự chuyển động với vận tốc của sóng rất dữ dội “thúc lẫn nhau vào bờ âm ầm rền rền như vua thủy cho các loài thủy tộc rung thêm trống trận”. Tác giả dùng từ ngữ miêu tả độc đáo khi là các danh từ “trận địa , hỏa lực, băng”, động từ mạnh: buốt, rát, bắn, thúc, âm âm rền rền, vỡ tung, rít , rú .. Đó là những từ ngữ vốn tả trận chiến, nay nhà văn dùng để tả cảnh bão biển. Từ đó làm sống dậy hình ảnh cũng như sức tàn phá, khắc nghiệt của thiên nhiên trên biển trong cơn bão. Với nhiều hình ảnh so sánh độc đáo kết hợp sử dụng Trang 11 DẠY THÊM NGỮ VĂN 6 – BỘ KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG sự trường thọ của những người dân chài lưới. Với việc sử dụng hàng loạt biện pháp so sánh, Nguyễn Tuân đã vẽ nên khung cảnh mặt trời mọc vô cùng hùng vĩ, tráng lệ. Tô điểm cho bức tranh là “vài chiếc nhạn mùa thu chao đi chao lại” khiến người đọc hình dung cánh nhạn như những chiếc thoi đưa trên mặt biển với tốc độ di chuyển nhanh, khiến bức tranh càng trở nên sống động và thơ mộng hơn. Tác giả sử dụng từ ngữ chính xác, tinh tế, quan sát các hình ảnh vận động theo trình tự thời gian, lối so sánh thật rực rỡ, tráng lệ. Hình ảnh mặt trời trên biển huy hoàng, rực rỡ với tài quan sát tinh tế, cảnh mặt trời mọc ở Cô Tô được thể hiện trong sự giao thoa hân hoan giữa con người với thế giới thiên nhiên. Vẻ đẹp của con người Cô Tô đã làm cho bức tranh Cô Tô trở nên gần gũi, ấm áp. Cảnh người dân sinh hoạt và lao động trên đảo được miêu tả qua các chi tiết, hình ảnh của cuộc sống. Sự xuất hiện của hình ảnh giếng nước ngọt giữa đảo Cô Tô là dấu hiệu sự sống của con người đảo. Nó vừa là nguồn sống của con người trên đảo, vừa ghi dấu sự sống của con người nơi đây. Rồi đến những chiếc lá cam, lá quýt vương lại trong lòng giếng sau bão cho thấy họ đã bám trụ trên đảo nhiều năm, đã trồng những cây lâu năm. Hoạt động của con người hối hả lấy nước sinh hoạt, dự trữ nước cho tàu thuyền chỗ bãi đá bao nhiêu là thuyền của hợp tác xã đang mở nắp sạp. Không khí ở giếng nước “vui như một cái bến và đậm đà mát nhẹ hơn mọi cái chợ trong đất liền” là một hình ảnh so sánh thú vị, mở ra cảnh lao động của người dân trên đảo khẩn trương, sôi động, tấp nập, yên bình trên đảo. Hình ảnh chị Châu Hòa Mãn được nhà văn cảm nhận “Trông chị Châu Hòa Mãn địu con, thấy nó dịu dàng yên tâm như cái hình ảnh của biển cả là mẹ hiền mớm cá cho lũcon hiền lành”. Câu văn có hình ảnh so sánh nhiều tầng bậc, giàu ý nghĩa. Tác giả đã ca ngợi, tôn vinh vẻ đẹp của con người lao đông Cô Tô, chính họ là những người lao động mới đang từng ngày cống hiến cho đất nước, tạo cho người đọc ấn tượng sâu sắc khó quên về khung cảnh, tiềm năng của biển Cô Tô. Tình yêu thiên nhiên và con người của tác giả được hòa quyện, đan dệt. Văn bản “Cô Tô” của nhà văn Nguyễn Tuân hấp dẫn bởi lối ghi chép, cách kể sự việc theo trình tự thời gian; ghi chép bằng hình ảnh để tạo ấn tượng, ngôi kể thứ nhất. Ngôn ngữ miêu tả chính xác, giàu sức gợi, mang dấu ấn riêng; tác giả sử dụng phép nhân hóa, so sánh với trí tưởng tượng bay bổng, tạo ra hình ảnh vừa kì vĩ, vừa gần gũi. Đọc văn bản, chúng ta được khám phá vẻ đẹp của thiên nhiên Cô Tô tinh khôi mà dữ dội, đa dạng mà khác biệt. kì vĩ và nên thơ. Từ đó, tác giả ca ngợi vẻ đẹp của con người Cô Tô Trang 13
File đính kèm:
giao_an_chuyen_de_day_them_ngu_van_6_ket_noi_tri_thuc_bai_5.docx