Giáo án Chuyên đề dạy thêm Ngữ văn 6 (Kết nối tri thức) - Bài 4: Ôn tập Quê hương yêu dấu
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Chuyên đề dạy thêm Ngữ văn 6 (Kết nối tri thức) - Bài 4: Ôn tập Quê hương yêu dấu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Chuyên đề dạy thêm Ngữ văn 6 (Kết nối tri thức) - Bài 4: Ôn tập Quê hương yêu dấu

DẠY THÊM NGỮ VĂN 6 – BỘ KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG BUỔI 1 BÀI 4 ÔN TẬP Ngày soạn .................. Ngày dạy:................... QUÊ HƯƠNG YÊU DẤU -------------- Việt Nam đất nước ta ơi Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn. (Nguyễn Đình Thi) Trang 1 DẠY THÊM NGỮ VĂN 6 – BỘ KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG - Phương pháp: Thảo luận nhóm,động não, dạy học giải quyết vấn đề, thuyết trình, đàm thoại gợi mở, dạy học hợp tác... . - Kĩ thuật: Sơ đồ tư duy, phòng tranh, chia nhóm, đặt câu hỏi, khăn trải bàn,... D.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ Hoạt động 1 : Khởi động a. Mục tiêu: Kết nối – tạo hứng thú cho học sinh, chuẩn bị tâm thế bước vào giờ ôn tập kiến thức. b. Nội dung hoạt động: HS báo cáo sản phẩm. c. Sản phẩm: Câu trả lời đúng của HS. d. Tổ chức thực hiện hoạt động: B1: Chuyển giao nhiệm vụ: Báo cáo sản phẩm dạy học dự án: - Nhóm 1: Tập làm phóng viên hoặc hướng dẫn viên du lịch: Nếu được nói những ấn tượng đẹp đẽ sâu sắc về quê hương, em sẽ nói những gì? - Nhóm 2: Tập làm hoạ sĩ: Vẽ các bức tranh minh hoạ nội dung của một bài ca dao hoặc một văn bản trong bài 4 (ghép nhiều tranh lại theo trình tự tạo thành 1 truyện tranh). (Nhiệm vụ các nhóm đã được giao trước một tuần sau tiết học buổi sáng) B2: Thực hiện nhiệm vụ: Các nhóm lần lượt báo cáo sản phẩm dự án của nhóm. GV khích lệ, động viên. B3: Báo cáo sản phẩm học tập: Các nhóm nhận xét sản phẩm của nhóm bạn sau khi nhóm bạn báo cáo. B4: Đánh giá, nhận xét - GV nhận xét, khen và biểu dương các nhóm có sản phẩm tốt. - GV giới thiệu nội dung ôn tập bài 4: Trang 3 DẠY THÊM NGỮ VĂN 6 – BỘ KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG B3: Báo cáo sản phẩm - HS lần lượt trả lời các câu hỏi của GV. - Các HS khác nhận xét, bổ sung. B4: Đánh giá, nhận xét GV nhận xét, chốt kiến thức ÔN TẬP ĐỌC HIỂU VĂN BẢN KIẾN THỨC CHUNG VỀ THƠ LỤC BÁT Câu hỏi ôn tập: Em hãy nhắc nhanh lại những yếu tố hình thức của một bài thơ nói chung và những đặc điểm của thể thơ lục bát. Gợi ý trả lời 1. Một số yếu tố hình thức của bài thơ - Dòng thơ gồm các tiếng được sắp xếp thành hàng; các dòng thơ có thể giống hoặc khác nhau về độ dài, ngắn. - Vần là phương tiện tạo tính nhạc cơ bản của thơ dựa trên sự lặp lại (hoàn toàn hoặc không hoàn toàn) phần vần của âm tiết. Vân có vị trí ở cuối dòng thơ gọi là vần chân, ở giữa dòng thơ gọi là vần lưng. - Nhịp là những điểm ngắt hơi khi đọc một dòng thơ. Ngắt nhịp tạo ra sự hài hoà, đồng thời giúp hiểu đúng ý nghĩa của dòng thơ. 2. Đặc điểm của thơ lục bát - Lục bát là thể thơ truyền thống của dân tộc Việt Nam, có sức sống mãnh liệt, mang đậm vẻ đẹp tâm hồn con người Việt Nam. - Số câu, số chữ mỗi dòng: Mỗi bài thơ ít nhất gồm hai dòng với số tiếng cố định: dòng sáu tiếng (dòng lục) và dòng tám tiếng (dòng bát). - Gieo vần: + Gieo vần chân và vần lưng. Trang 5 DẠY THÊM NGỮ VĂN 6 – BỘ KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG 2. Đặc điểm hình thức: + Ca dao sử dụng nhiều thể thơ, trong đó nhiều bài viết theo thể lục bát. Mỗi bài ca dao ít nhất có hai dòng. + Thường sử dụng nhiều biện pháp tu từ, phép lặp hình ảnh, từ ngữ; lời ca dao thường ngắn gọn, dễ thuộc, dễ nhớ (2- 4 dòng) 3. Đặc điểm nội dung: Chủ yếu phản ánh tâm tư, tình cảm trong tâm hồn của con người (tình cảm gia đình, tình yêu quê hương, đất nước, tình yêu nam nữ, tình bạn, tình vợ chồng, than thân trách phận...). Tình yêu quê hương đất nước là 1 trong những chủ đề góp phần thể hiện đời sống tâm hồn, tình cảm của người Việt Nam II. VĂN BẢN “Chùm ca dao về quê hương” • GV giao nhiệm vụ: Hãy hoàn thiện phiếu học tập sau: Chia lớp thành 3 nhóm HS nhớ lại và ôn tập về 3 bài ca dao. Từ đó tìm ra điểm chung của 3 bài ca dao. Bài ca dao Từ ngữ, hình ảnh độc đáo Giải thích 1 2 3 *Dự kiến sản phẩm: Bài ca dao Từ ngữ, hình ảnh độc đáo Tác dụng 1 + Hình ảnh “cành trúc la đà”, Bức tranh kinh thành Thăng “khói tỏa ngàn sương” Long mang vẻ đẹp cổ kính, thơ + Âm thanh “Tiếng chuông mộng, yên bình. Tình yêu, niềm Trấn Vũ, canh gà Thọ Xương”, tự hào của tác giả về vẻ đẹp của + Ẩn dụ:“Mặt gương Tây Hồ” Thăng Long. 2 + cách dùng câu hỏi, và những -Vẻ đẹp hùng vĩ, khoáng đạt, nên cách tính độ dài đường đi cụ thơ của xứ Lạng. thể, vừa mộc mạc “ bao xa”, - Niềm tự hào, yêu mến của tác “một trái núi, ba quãng đồng” giả dân gian +“ai ơi”là tiếng gọi, lời mời Trang 7 DẠY THÊM NGỮ VĂN 6 – BỘ KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG II. ĐỊNH HƯỚNG PHÂN TÍCH VĂN BẢN 1. Dàn ý: 1.1. Nêu vấn đề: - Giới thiệu về đặc trưng thể loại ca dao: Là thể loại trữ tình diễn tả tâm trạng, cảm xúc của con người, gắn với các hình thức sinh hoạt. - Giới thiệu về chùm ca dao về tình yêu quê hương đất nước là bộ phận phong phú trong kho tàng ca dao trữ tình Việt Nam. Từ những câu hát ca ngợi vẻ đẹp của đất nước quê hương, nhân dân ta gửi gắm tình yêu, niềm tự hào về truyền thống của quê hương, đất nước. 1.2. Giải quyết vấn đề: Bài 1 Gió đưa cành trúc la đà, Tiếng chuông Trấn Võ canh gà Thọ Xương. Mịt mờ khói toả ngàn sương, Nhịp chày Yên Thái, mặt gương Tây Hồ. * Bức tranh thiên nhiên thơ mộng, yên bình + Hình ảnh: “gió đưa cành trúc” “mịt mù khói tỏa ngàn sương” + Âm thanh “Tiếng chuông Trấn Vũ, canh gà Thọ Xương”, + “Mặt gương Tây Hồ” Nghệ thuật: chọn lựa hình ảnh, âm thanh Từ láy “la đà”, “mịt mù”; hình ảnh ẩn dụ “mặt gương Tây Hồ”. Tác giả vẽ ra một bức tranh tuyệt đẹp về cảnh mùa thu vào buổi sáng sớm nơi kinh thành Thăng Long. Không gian buổi sáng sớm tinh mơ, cả kinh thành ẩn hiện trong màn sương mơ màng. + Nổi bật là cành trúc nhẹ nhàng, đung đưa, lay động theo làn gió nhẹ. + Âm thanh: Xa xa văng vẳng tiếng chuông Trấn Vũ, tiếng gà tàn canh Thọ Xương vọng tới . Tiếng chuông ngân vang hoà cùng tiếng gà gáy. Âm thanh như tan ra hoà cùng đất trời sương khói mùa thu. * Cuộc sống lao động của nhân dân bắt đầu “nhịp chày Yên Thái”ngân vang dồn dập, khẩn trương. Nhịp chày chính là nhịp đập của cuộc sống, sức sống mạnh mẽ của kinh đô. + Vẻ đẹp nên thơ, huyền ảo của Hồ Tây qua hình ảnh ẩn dụ đặc sắc “mặt gương Tây Trang 9 DẠY THÊM NGỮ VĂN 6 – BỘ KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG Nhận xét: Vẻ đẹp hùng vĩ, khoáng đạt, mêng mông của xứ Lạng. * Cảm xúc của tác giả: Bài ca thể hiện niềm tự hào, yêu mến thiết tha của tác giả dân gian về vẻ đẹp của xứ Lạng Bài 3 Đò từ Đông Ba, đò qua Đập Đá, Đò về Vĩ Dạ, thẳng ngã ba Sình. Lờ đờ bóng ngả trăng chênh, Tiếng hò xa vọng, nặng tình nước non. Bức tranh tuyệt đẹp về Huế: * Hình ảnh để miêu tả thiên nhiên xứ Huế: - Các địa danh nổi tiếng bên dòng sông Hương được liệt kê: chợ Đông Ba, Đập Đá, thôn Vĩ Dạ, Ngã Ba Sình gợi đến những chuyến đò xuôi ngược. - Hình ảnh: + Những chuyến đò nối liền các địa danh nổi tiếng mở ra một miền sông nước mênh mông, thơ mộng, trữ tình của Huế. + Hình ảnh ánh trăng “Lờ đờ” từ láy đặt đầu câu thơ “Lờ đờ bóng ngả trăng chênh”, khắc họa bức tranh sông Hương trong không gian chìm ánh trăng thơ mộng, huyền ảo. Thiên nhiên hòa nhịp với cuộc sống của người dân lao động, + Âm thanh tiếng hò trên sông: “Tiếng hò xa vọng, nặng tình nước non”. Đó là những làn điệu dân ca Huế tha thiết, ngọt ngào, vang vọng, lan tỏa trên mênh mang sông nước; tiếng hò chan chứa tình yêu đất nước. Nhận xét: Với hình thức lục bát biến thể, bài ca dao đã ca ngợi vẻ đẹp của xứ Huế thơ mộng, trầm mặc, với sông nước mênh mang, với điệu hò thiết tha lay động lòng người. * Cảm xúc của tác giả: Tình yêu, niềm tự hào của tác giả đối với xứ Huế 1.3. Đánh giá vấn đề *Khái quát đặc sắc vè nội dung, nghệ thuật của chùm ca dao a. Nghệ thuật. Trang 11 DẠY THÊM NGỮ VĂN 6 – BỘ KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG trẻo, mát lành vuốt ve êm dịu, cùng với gió cành trúc khẽ lay động bay cùng chiều gió. Cảnh sắc gợi ra cái êm đềm, trong trẻo của khí thu mát mẻ trong lành. Câu thơ có màu xanh của trúc, cử động khe khẽ của gió, và đương nhiên khí thu, tiết thu, bầu trời khoáng đạt cũng hiện ra thật rõ nét. Bức tranh không chỉ được cảm nhận bằng thị giác, mà còn cả thính giác. Đó là âm thanh quen thuộc của cuộc sống đời thường. Âm thanh rất bình dị:“Tiếng chuông Trấn Võ, canh gà Thọ Xương”. Xa xa văng vẳng tiếng chuông Trấn Vũ, tiếng gà gáy tàn canh ở huyện Thọ Xương vọng tới, báo hiệu một ngày mới bắt đầu. Tiếng chuông ngân vang hoà cùng tiếng gà gáy tạo ra âm thanh như tan ra hoà cùng đất trời sương khói mùa thu. Khói toả mịt mù được đảo lại “mịt mù khói toả”. Thủ pháp nghệ thuật đảo ngữ làm tăng sự huyền ảo lung linh của cảnh vật, của cuộc sống. Mặt đất một màu trắng mờ, do màn sương bao phủ. Đây cũng là cách miêu tả lấy động tả tĩnh, tả cảnh theo trình tự từ gần đến xa, tác giả vẽ ra một bức tranh tuyệt đẹp về cảnh mùa thu vào buổi sáng sớm nơi kinh thành Thăng Long. Không gian buổi sáng sớm tinh mơ, cả kinh thành ẩn hiện trong màn sương mơ màng. Trong không gian ấy, cuộc sống lao động của nhân dân bắt đầu “nhịp chày Yên Thái”ngân vang dồn dập, khẩn trương. Nhịp chày chính là nhịp đập của cuộc sống, sức sống mạnh mẽ nơi kinh đô. Vẻ đẹp nên thơ, huyền ảo của Hồ Tây được miêu tả qua hình ảnh ẩn dụ đặc sắc “mặt gương Tây Hồ”. Hồ Tây tựa như một chiếc gương khổng lồ phản chiếu những sắc màu và nhịp sống vừa rộn rã vừa yên bình của Thăng Long. Bài thơ tả cảnh kinh thành Thăng Long mang vẻ đẹp cổ kính, thơ mộng, yên bình Thông qua miêu tả cảnh, ẩn chứa tình cảm tự hào, tình yêu, sự gắn bó của tác giả với Thăng Long và cũng là với quê hương đất nước Khác với bài ca dao thứ nhất, bài ca dao thứ hai lại có một hình thức rất đặc biệt, đó là hình thức lời mời, lời gọi thiết tha, đây là hình thức sinh hoạt phổ biến trong ca dao. Tác giả dân gian giới thiệu vẻ đẹp của xứ Lạng, nơi địa đầu tổ quốc, nơi có thiên nhiên hùng vĩ, hữu tình: Ðường lên xứ Lạng bao xa? Cách một quả núi với ba quãng đồng. Ai ơi, đứng lại mà trông, Kìa núi thành Lạng, kìa sông Tam Cờ. Hai câu đầu bài ca giới thiệu con đường lên xứ Lạng: “bao xa” “một trái núi”, “ba quãng đồng”; tác giả cách dùng câu hỏi, và những cách tính độ dài đường đi cụ thể, vừa mộc mạc, dân dã đo đường bằng cánh đồng, trái núi. Qua đó, tác giả muốn thiết tha mời gọi mọi người đến với xứ Lạng, đó là con đường gần gũi, thơ mộng, không có gì cách trở. Hai câu sau là lời mời gọi thiết tha đến với mảnh đất Lạng Sơn hùng vĩ. Trang 13
File đính kèm:
giao_an_chuyen_de_day_them_ngu_van_6_ket_noi_tri_thuc_bai_4.docx