Giáo án Chuyên đề dạy thêm Ngữ văn 6 (Kết nối tri thức) - Bài 2: Ôn tập Gõ cửa trái tim

doc 84 trang thanh nguyễn 10/10/2025 80
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Chuyên đề dạy thêm Ngữ văn 6 (Kết nối tri thức) - Bài 2: Ôn tập Gõ cửa trái tim", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Chuyên đề dạy thêm Ngữ văn 6 (Kết nối tri thức) - Bài 2: Ôn tập Gõ cửa trái tim

Giáo án Chuyên đề dạy thêm Ngữ văn 6 (Kết nối tri thức) - Bài 2: Ôn tập Gõ cửa trái tim
 BUỔI 1
 Ngày soạn .................. ÔN TẬP 
 Ngày dạy:...................
 Bài 2 GÕ CỬA TRÁI TIM
 --------------
 Công cha như núi Thái Sơn
 Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra. 
 (Ca dao Việt Nam)
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
 1. Kiến thức: 
- Giúp HS ôn tập hệ thống hóa kiến thức của các bài thơ “Chuyện cổ tích về 
loài người” (Xuân Quỳnh), “Mây và sóng” (Ra-bin-đơ-ra-nat Ta-go) thể 
hiện qua từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ, yếu tố tự sự và miêu tả trong thơ. 
Nhận biết và cảm nhận được tình cảm, cảm xúc của người viết thể hiện qua 
VB. Ôn tập hệ thống kiến thức văn bản truyện “Bức tranh của em gái tôi” 
(Tạ Duy Anh) nắm vững đặc điểm nhân vật, chi tiết nổi bật, yếu tố miêu tả 
và ý nghĩa của câu chuyện.
- Ôn tập về nghĩa của từ, nhận biết và nêu tác dụng của các phép tu từ nhân 
hóa, so sánh, điệp ngữ và đặc biệt là ẩn dụ.
- Biết cách viết một đoạn viết được đoạn văn ghi lại cảm xúc về một bài thơ 
có yếu tố miêu tả, tự sự; biết viết văn phải đảm bảo các bước. Thời gian: 04 phút. Làm việc cá nhân
 B 2: Thực hiện nhiệm vụ:
 HS làm việc cá nhân, hoàn thành phiếu học tập 01.
 B3: Báo cáo sản phẩm học tập:
 - GV gọi 1 số HS trả lời nhanh các nội dung của Phiếu học tập.
 - GV có thể gọi 1 số HS đọc thuộc lòng các văn bản thơ phần Đọc hiểu văn 
bản.
 B4: Đánh giá, nhận xét
 - GV nhận xét, khen và biểu dương các HS phát biểu , đọc bài tốt.
 - GV giới thiệu nội dung ôn tập:
 PHIẾU HỌC TẬP 01
 KĨ NỘI DUNG CỤ THỂ
 NĂN
 G
 Đọc – Văn bản 
 hiểu 1:..
 văn 
 bản Văn bản 2: 
 .
 Văn bản 3: ..
 Thực hành tiếng Việt: 
 ..
 Viết 
 Nói 
 và ..
 nghe
 KĨ NĂNG NỘI DUNG CỤ THỂ
 Đọc – hiểu văn bản Đọc hiểu văn bản: 
 + Văn bản 1: Chuyện cổ tích về loài người (Xuân 
 Quỳnh)
 + Văn bản 2: Mây và sóng (Ra-bin-đơ-ra-nat Ta-go)
 + Văn bản 3: Bức tranh của em gái tôi (Tạ Duy Anh) - Mỗi bài thơ thường được sáng tác theo một thể thơ nhất định, với những 
đặc điểm riêng về số tiếng mỗi dòng, số dòng mỗi câu.
+ Vần: là phương tiện để tạo tính nhạc và tính liên kết trong một dòng thơ và 
giữa các dòng dựa trên sự lặp lại phần vần của tiếng ở những vị trí nhất định. 
 . Vần chân: Vần được gieo ở tiếng cuối của dòng thơ . Vần chân rất đa 
dạng khi liên tiếp, khi gián cách
 . Vần lưng: vần được gieo ở tiếng giữa dòng thơ
+ Nhịp: là chỗ ngừng ngắt trong một dòng thơ trên sự lặp đi lặp lại của chu 
kì số lượng các tiếng. Mỗi thể thơ có một nhịp điệu riêng.
+ Thanh: là thanh tính của âm tiết, Tiếng Việt có 6 thanh:thanh ngang, thanh 
sắc, thanh ngã, thanh huyền, thanh hỏi, thanh nặng.
+ Âm điệu: là đặc điểm chung của âm thanh trong bài thơ.
- Ngôn ngữ thơ cô đọng hàm súc, giàu nhạc điệu giàu hình ảnh, sử dụng 
nhiều biện pháp tu từ (so sánh, ẩn dụ, điệp ngữ...)
- Nội dung chủ yếu của thơ là thể hiện tình cảm, cảm xúc của nhà thơ trước 
cuộc sống. Thơ có yếu tố miêu tả, tự sự nhưng những yếu tố đó chỉ là 
phương tiện để nhà thơ bộc lộ tình cảm, cảm xúc.
- Nhân vật trữ tình: là hình tượng nhà thơ xây dựng để bộc lộ tình cảm, cảm 
xúc
 3. Cách đọc hiểu tác phẩm thơ 
 Câu hỏi ôn tập: Em cần lưu ý những điều gì khi đọc hiểu một bài thơ 
?
 Gợi ý trả lời
Khi đọc hiểu một tác phẩm thơ, ta cần tuân thủ những yêu cầu dưới 
đây:
- Cần biết rõ tên tác phẩm, tên tập thơ, tên tác giả, hoàn cảnh sáng tác bài 
thơ.
- Cần hiểu được bài thơ là lời của ai, nói về ai, về điều gì?
- Đọc kĩ bài thơ, cảm nhận ý thơ qua các yếu tố hình thức của bài thơ: nhan 
đề, dòng thơ, số khổ thơ, vần và nhịp, các hình ảnh đặc sắc, các biện pháp tu 
từ,. Ý thơ ở đây là cảm xúc, suy nghĩ, tâm trạng, những sự việc, sự vật, 
Đồng cảm với nhà thơ, dùng liên tưởng, tưởng tượng, phân tích khả năng 
biểu hiện của từng từ ngữ, chi tiết, vần điệu, mới cảm nhận được ý thơ, 
thấu hiểu hình tượng thơ, cái tôi trữ tình, nhân vật trữ tình
- Chỉ ra được tình cảm, cảm xúc của người viết và tác động của chúng đến 
suy nghĩ và tình cảm của người đọc.
- Từ những câu thơ đẹp, lời thơ lạ, ý thơ hay, từ hình tượng thơ, cái tôi trữ 
tình, nhân vật trữ tình, hãy lùi xa ra và nhìn lại để lí giải, đánh giá toàn bài - Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm (mượn yếu tố tự sự để bộc lộ tình 
 cảm, cảm xúc, tình cảm yêu thương dành cho trẻ thơ).
 - Gieo vần: vần chân
 - Ngắt nhịp 3/2/ hoặc 2/3
 2. Bố cục: 2 phần
 - Đoạn đầu: Thế giới trước khi trẻ con được sinh ra
 - Đoạn còn lại: Thế giới sau khi trẻ con được sinh ra: 
 + Những đổi thay về thiên nhiên
 + Sự xuất hiện của những người thân: 
 Người mẹ, người bà, người bố, người thầy và mái trường
 3. Đặc sắc nghệ thuật 
 - Thể thơ 5 chữ, với giọng thơ tâm tình, thủ thỉ, yêu thương.
 - Dùng yếu tố tự sự kết hợp miêu tả trong tác phẩm trữ tình.
 - Ngôn ngữ, hình ảnh thơ thân thuộc, bình dị, với trí tưởng tưởng bay bổng, 
 tác giả dùng yếu tố hoang đường, kì ảo tạo ra màu sắc cổ tích, suy nguyên 
 tăng sức hấp dẫn cho bài thơ.
- Sử dụng nhiều phép tu từ so sánh, nhân hóa, điệp ngữ đặc sắc
 4. Nội dung ý nghĩa:
 - Từ những lí giải về nguồn gốc loài người, nhà thơ nhắc nhở mọi người cần 
 yêu thương, sự chăm sóc, chở che, nuôi dưỡng trẻ em cả về thể xác và tâm 
 hồn.
 - Bài thơ thể hiện tình yêu thương trẻ thơ, tấm lòng nhân hậu yêu thương 
 con người của nhà thơ.
 III. ĐỊNH HƯỚNG PHÂN TÍCH VĂN BẢN
 1. Dàn ý
 1.1. Nêu vấn đề: giới thiệu nhà thơ Xuân Quỳnh, bài thơ “ Chuyện cổ tích 
 về loài người”.
1.2. Giải quyết vấn đề:
 B1: Khái quát về văn bản: chủ đề, thể thơ, bố cục văn bản, chủ đề, 
 B2: Phân tích nội dung – nghệ thuật của văn bản theo luận điểm:
 a. Thế giới trước khi trẻ em ra đời
 Trẻ em được sinh ra đầu tiên trên Trái đất. Khi ấy cả trái đất trụi trần, không 
 có gì hết, không có ánh sáng, cây cỏ, màu sắc...
 Tất cả bao trùm bởi màu đen - Hình ảnh người bà và những câu chuyện cổ tích
 Những câu chuyện cổ tích và những điều bà gửi gắm:
 + Tấm Cám, Thạch Sanh: ước mơ về công bằng, ở hiền thi gặp lành
 + Cóc kiện trời: Đoàn kết tạo nên sức mạnh.
 + Nàng tiên ốc, ba cô tiên: Lạc quan, tin tưởng vào những điều tốt đẹp.
 Những câu chuyện cổ tích mang đến cho trẻ thơ bài học về triết lí sống nhân 
 hậu, ở hiền gặp lành ; là suối nguồn trong trẻo nuôi dưỡng, bồi đắp tâm hồn 
 trẻ thơ.
 - Hình ảnh người bố:
 +Nếu mẹ yêu thương trẻ, dành cho trẻ sự chăm sóc ân cần và lời ru ngọt 
 ngào thì bố thể hiện qua sự truyền dậy cho trẻ em những tri thức về thiên 
 nhiên, về cuộc sống.
 +Mẹ nuôi dưỡng cho trẻ trái tim ấm áp, yêu thương. Bố giúp trẻ trưởng 
 thành về trí tuệ
 +Trẻ còn cần biết nghĩ, biết ngoan, biết mở rộng hiểu biết và khám phá thế 
 giới xung quanh bằng sự dậy dỗ của bố. Bố dậy con rộng là mặt bể, dài là 
 con đường đi, núi màu xanh và trái đất hình tròn. 
 - Hình ảnh người thầy và mái trường:
 + Hình ảnh mái trường hiện lên rất những gì rất đỗi thân thương và bình dị 
 như chữ viết, bàn ghế, lớp học, bảng,phấn và thầy giáo.
 + Người thầy đa mang đến cho trẻ em bài học về đạo đức, tri thức, nuôi 
 dưỡng những ước mơ đẹp đẽ... giúp trẻ trưởng thành.Vai trò của yếu tố tự sự 
 trong thơ: Mặc dù phương thức biểu đạt chính của thơ là biểu cảm, nhưng 
 trong bài thơ được lồng yếu tố tự sự. Bài thơ có nhan đề là Chuyện cổ tích 
 về loài người gợi cho người đọc liên tưởng đến những câu chuyện ưởng 
 tượng về sự xuất hiện của loài người trong vũ trụ dưới hình thức cổ tích suy 
 nghiêm, giải thích nguồn gốc của loài người mang màu sắc hoàng đường kì 
 lạ.
 1.3. Đánh giá khái quát
 a. Nghệ thuật: 
 - Thể thơ 5 chữ, với giọng thơ tâm tình, thủ thỉ, yêu thương.
 - Dùng yếu tố tự sự kết hợp miêu tả trong tác phẩm trữ tình.
 - Ngôn ngữ, hình ảnh thơ thân thuộc, bình dị, với trí tưởng tưởng bay bổng, 
 tác giả dùng yếu tố hoang đường, kì ảo tạo ra màu sắc cổ tích, suy nguyên 
 tăng sức hấp dẫn cho bài thơ.
- Sử dụng nhiều phép tu từ so sánh, nhân hóa, điệp ngữ đặc sắc Lí giải về nguồn gốc loài người, kho tàng văn học dân gian có bao câu 
chuyện hấp dẫn như Con rồng, cháu tiên kể về Lạc Long Quân và Âu Cơ, 
Bàn cổ khai thiên lập địa, Nữ Oa sáng tạo ra con người (phương Đông), 
Thần Pờ-rô-mê-tê (thần thoại Hi Lạp)...Các truyện đó có điểm kì lạ là đều 
giải thích về nguồn gốc loài người do Trời sinh ra. Đó là cách giải thích 
mang màu sắc hoang đường, kì ảo. Còn với Xuân Quỳnh, một nhà thơ tiêu 
biểu của nền thơ ca hiện đại, nhà thơ đã giải thích nguồn gốc của con người 
bằng một lối tư duy giàu hình tượng của thơ. Nhà thơ mượn lời tâm tình từ 
trái tim của người mẹ, để lí giải về nguồn gốc của loài người một cách rất 
độc đáo, rất thơ. Trẻ em được sinh ra đầu tiên trên Trái đất. Khi ấy cả trái đất 
trụi trần, không có gì hết, không có ánh sáng, cây cỏ, màu sắc...Tất cả bao 
trùm bởi màu đen.
 Nhưng, khi trẻ em ra đời, điều kì diệu đã xảy ra, mà đầu tiên là sự biến 
đối của thiên nhiên.
 Mặt trời mới nhô cao
 Cho trẻ con nhìn rõ
 Màu xanh bắt đầu cỏ
 Màu xanh bắt đầu cây
 Cây cao bằng gang tay
 Lá cỏ bằng sợi tóc
 Cái hoa bằng cái cúc
 Màu đỏ làm ra hoa
 Chim bấy giờ sinh ra
 Cho trẻ nghe tiếng hót
 Tiếng hót trong bằng nước
 Tiếng hót cao bằng mây
 Những làn gió thơ ngây
 Truyền âm thanh đi khắp
 Mặt trời xuất hiện đầu tiên là món quà vô giá, mang ánh sáng và mọi sự 
sống được sinh sôi, nảy nở. Những màu sắc của cỏ cây, hoa lá cứ trỗi dậy, 
lớn dần. Rồi đến chim chóc được sinh ra, mang tiếng hót trong trẻo 
đến“Màu xanh bắt đầu cỏ...truyền âm thanh đi khắp”. Các sự vật, hình ảnh 
thiên nhiên được liệt kê ra thật phong phú, đáng yêu, gần gũi và trẻ đều rất 
yêu thích. Tfế giới thiên nhiên cứ dần dần xuất hiện trước mắt trẻ thơ, từ sự 
vật nhỏ bé, gần gũi như “cỏ, cây, hoa, lá” đến những hình ảnh thiên nhiên 
lớn lao kì vĩ luôn có sức hấp dẫn vô ngần như dòng sông, biển cả, con 
đường, đám mây...Không chỉ là hình ảnh, mà thiên nhiên còn đẹp đẽ với biết 
bao sắc màu. Màu xanh của cái cây, màu đỏ của bông hoa. Lại cả những âm 
thanh trong trẻo vô ngần của tiếng chim, làn gió. Xuân Quỳnh dùng nhiều 

File đính kèm:

  • docgiao_an_chuyen_de_day_them_ngu_van_6_ket_noi_tri_thuc_bai_2.doc