Giáo án Chuyên đề dạy thêm Ngữ văn 6 (Kết nối tri thức) - Bài 1: Ôn tập Tôi và các bạn

doc 81 trang thanh nguyễn 09/10/2025 50
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Chuyên đề dạy thêm Ngữ văn 6 (Kết nối tri thức) - Bài 1: Ôn tập Tôi và các bạn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Chuyên đề dạy thêm Ngữ văn 6 (Kết nối tri thức) - Bài 1: Ôn tập Tôi và các bạn

Giáo án Chuyên đề dạy thêm Ngữ văn 6 (Kết nối tri thức) - Bài 1: Ôn tập Tôi và các bạn
 BUỔI 1
 Ngày soạn .................. ÔN TẬP 
 Ngày dạy:................... Bài 1 TÔI VÀ CÁC BẠN
 --------------
 - Hạnh phúc đi đâu đấy? 
 - Đến chỗ có tình bạn! 
 (Ngạn ngữ phương Tây)
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
 1. Kiến thức: 
- Giúp HS ôn tập hệ thống hóa kiến thức của các văn bản truyện đồng thoại 
(cốt truyện, nhân vật, lời người kể chuyện, lời nhân vật) và người kể chuyện 
ngôi kể thứ nhất. Phân tích được đặc điểm nhân vật thể hiện qua hình dáng, 
cử chỉ, hành động, ngôn ngữ, ý nghĩ của nhân vật.
- Ôn tập về từ đơn, từ phức (từ ghép và từ láy), hiểu được tác dụng của việc 
sử dụng từ láy, nghĩa của từ, phép tu từ so sánh.
- Biết cách viết một bài văn kể lại một trải nghệm của bản thân, biết viết văn 
phải đảm bảo các bước. B3: Báo cáo sản phẩm học tập:
 - GV gọi 1 số HS trả lời nhanh các nội dung của Phiếu học tập.
 - GV có thể gọi 1 số HS đọc thuộc lòng các văn bản thơ phần Đọc hiểu văn 
bản.
 B4: Đánh giá, nhận xét
 - GV nhận xét, khen và biểu dương các HS phát biểu , đọc bài tốt.
 - GV giới thiệu nội dung ôn tập:
 PHIẾU HỌC TẬP 01
 KĨ NỘI DUNG CỤ THỂ
 NĂN
 G
 Đọc – Văn bản 
 hiểu 1:..
 văn 
 bản Văn bản 2: 
 .
 Văn bản 3: ..
 Thực hành tiếng Việt: 
 ..
 Viết 
 Nói 
 và ..
 nghe
 KĨ NĂNG NỘI DUNG CỤ THỂ
 Đọc – hiểu văn bản Đọc hiểu văn bản: 
 + Văn bản 1: : Bài học đường đời đầu tiên (trích Dế 
 Mèn phiêu lưu kí, Tô Hoài).
 + Văn bản 2: Nếu cậu muốn có một người bạn (trích 
 Hoàng tử bé, Ăng- toan- đơ Xanh-tơ Ê-xu-be-ri). 
 + Văn bản 3: Bắt nạt (Nguyễn Thế Hoàng Linh).
 Thực hành Tiếng Việt: Từ đơn, từ phức, nghĩa của 
 từ, các biện pháp tu từ. - Đối tượng hướng đến: Là truyện viết cho trẻ em,với nhân vật chính thường 
 là loài vật hoặc đồ vật được nhân hóa. Thế giới trong truyện đồng thoại được 
 tạo dựng không theo quy luật tả thực mà giàu chất tưởng tượng. Các tác giả 
 của truyện đồng thoại thường sử dụng tiếng chim, lời thú ngộ nghĩnh để nói 
 chuyện con người nên rất thú vị và phù hợp với tâm lí trẻ thơ.
 - Các nhân vật này vừa mang những đặc tính vốn có của loài vật hoặc đồ vật 
 vừa thể hiện đặc điểm của con người. Vì vậy truyện đồng thoại gần gũi với 
 thế giới cổ tích, truyện ngụ ngôn và có giá trị giáo dục sâu sắc. Nguồn chất 
 liệu rộng mở (từ các loài cỏ cây,loài vật, loài người đến những đồ vật vô tri- 
 cây cầu, đoàn tàu, cánh cửa, cái kim, sợi chỉ...) khiến nhân vật đồng thoại rất 
 phong phú. Sự kết hợp giữa hiện thực và tưởng tượng, ngôn ngữ và hình ảnh 
 sinh động mang lại sức hấp dẫn riêng cho truyện đồng thoại. Thủ pháp nhân 
 hóa và phóng đại cũng được coi là hình thức đặc thù của thể loại này.
 - Cốt truyện: gồm các sự kiến chính được sắp xếp theo một trình tự nhất 
 định: có mở đầu, diễn biến và kết thúc.
 - Người kể chuyện: là nhân vật do nhà văn tạo ra để kể lại câu chuyện. 
 Người kể chuyện có thể ở ngôi thứ nhất, hoặc ngôi thứ ba.
 - Lời của người kể chuyện và lời của nhân vật
 III. Cách đọc hiểu tác phẩm truyện đồng thoại
 - Cần biết rõ tên tác phẩm, tên tác giả, tìm hiểu những thông tin liên quan 
 đến tác giả, tác phẩm.
 - Cần hiểu nhân vật trong tác phẩm là ai (con người), là sự vật gì (con vật, sự 
 vật nào...được nhân hóa ra sao)
 - Đọc kĩ câu chuyện ( nếu là đoạn trích tác phẩm cần tìm hiểu kĩ về cả tác 
 phẩm: nhân vật nào, bối cảnh câu chuyện, tóm tắt được sự việc chính, ý 
 nghĩa của câu chuyện)... 
 - Chỉ ra đặc điểm của nhân vật chính được kể qua các chi tiết về ngoại hình, 
 tâm trạng, cảm xúc, tính cách, hành động, lời nói...theo diễn biến cốt truyện. 
 - Tìm và phân tích những chi tiết đặc sắc (được miêu tả, trong lời thoại, ...) 
 giàu ý nghĩa của văn bản, để rút ra bài học cuộc sống về tình bạn, tình 
 người...
 - Phát hiện và tìm được những thành công về phương diện nghệ thuật của 
 văn bản: Ngôi kế, cách kể, cách xây dựng nhân vật, câu văn, từ ngữ, phép tu 
 từ...
 - Qua câu chuyện, tác giả gửi đến người đọc thông điệp cho em.
B. VĂN BẢN ĐỌC HIỂU - Kể về bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn. Dế Mèn coi thường Dế 
 Choắt. Dế Mèn trêu chị Cốc dẫn đến cái chết của Dế Choắt.
 3. Bố cục: 2 phần
 - Phần 1: từ đầu đến “Tôi càng tưởng tôi là tay ghê gớm, có thể sắp đứng 
 đầu thiên hạ rồi”: Miêu tả hình dáng, tính cách của Dế Mèn.
 - Phần 2: Đoạn còn lại: Diễn biến câu chuyện về bài học đường đời đầu tiên 
 của Dế Mèn.
 4. Đặc sắc nghệ thuật 
 - Là một đoạn trích đặc sắc của thể loại truyện đồng thoại; kể chuyện kết 
 hợp với miêu tả sống động.
 - Xây dựng hình tượng nhân vật Dế Mèn gần gũi với trẻ thơ, miêu tả loài vật 
 chính xác, sinh động.
 - Lựa chọn ngôi kể, lời văn giàu hình ảnh, cảm xúc, sử dụng nhiều phép 
 phép tu từ so sánh, nhân hóa đặc sắc.
 5. Nội dung ý nghĩa:
 - Vẻ đẹp cường tráng của Dế Mèn. Dế Mèn kiêu căng, xốc nổi gây ra cái 
 chết của Dế Choắt. Dế Mèn hối hận và rút ra bài học cho mình.
 - Bài học về lối sống thân ái, chan hòa; yêu thương giúp đỡ bạn bè; cách ứng 
 xử lễ độ, khiêm nhường; sự tự chủ; ăn năn hối lỗi trước cử chỉ sai lầm...
 III. ĐỊNH HƯỚNG PHÂN TÍCH VĂN BẢN
 1. Dàn ý
 1.1. Nêu vấn đề: giới thiệu tác giả, văn bản, và vấn đề bàn luận của văn bản.
1.2. Giải quyết vấn đề:
 B1: Khái quát về văn bản: chủ đề, thể thơ, bố cục văn bản, chủ đề, 
B2: Phân tích nội dung – nghệ thuật của văn bản theo luận điểm:
 a. Nhân vật Dế Mèn.
 * Bức chân dung tự họa của Dế Mèn
 Những chi tiết thể hiện ngoại hình, hành động, ngôn ngữ và tâm trạng của 
 nhân vật Dế Mèn:
 - Ngoại hình Dế Mèn: Đôi càng mẫm bóng, vuốt cứng, nhọn hoắt, cánh dài, 
 răng đen nhánh, râu dài uốn cong, hùng dũng.
 - Hành động của Dế Mèn: Nhai ngoàm ngoạm,co cẳng lên, đạp phanh 
 phách vào các ngọn cỏ;đi đứng oai vệ; quát mấy chị Cào Cào ngụ ngoài - Dế Mèn bỏ mặc bạn bẻ trong cơn nguy hiểmhèn nhát, không dám nhận 
lỗi
*. Bài học đường đời đầu tiên của Dế Mèn.
- Hậu quả: Gây ra cái chết thảm thương cho Dế Choắt (Kẻ phải trực tiếp 
chịu hậu quả của trò đùa này là Dế Choắt).
+ Bị Dế Choắt dạy cho bài học nhớ đời
+ Suốt đời phải ân hận vì lỗi lầm của mình gây ra.
- Tâm trạng của Dế Mèn: thể hiện ân hận, hối lỗi.
 Nhận xét: 
- Nghệ thuật 
+ Miêu tả tâm lí nhân vật sinh động, hợp lí.
+ Việc tác giả sử dụng ngôi kể thứ nhất, cho Dế Mèn tự kể lại câu chuyện 
của mình đã khiến câu chuyện trở nên chân thực, khách quan, nhân vật có 
thể bộc lộ rõ nhất tâm trạng, cảm xúc của mình khi trải qua.
- Đặc điểm nhân vật Dế Mèn: vẻ đẹp ngoại hình của chàng dế mới lớn 
nhưng tính nết còn kiêu căng, xốc nổi, sau một lần ngỗ nghịch dại dột đáng 
ân hận suốt đời đã rút ra bài học đầu tiên cho chính mình.
b. Nhân vật Dế Choắt
- Về ngoại hình của Dế Choắt: Chú dế này có dáng người gầy gò, dày lêu 
nghêu “như một gã nghiện thuốc phiện”, “ngắn củn đến giữa lưng”, hở cả 
mạng sườn “như người cởi trần mặc áo gi-lê”.
- Về sức khỏe và cuộc sống của Dế Choắt:
+ Dế Choắt quả vừa gầy lại ốm yếu, chậm phát triển, lại thêm vẻ xấu xí của 
đôi càng “bè bè, nặng nề”, râu ria ngắn cũn, cụt còn có một mẩu, dưới con 
mắt của Dế Mèn, Dế Choắt lúc nào cũng ngẩn ngẩn ngơ ngơ.
+ Hang của Dế Choắt không được sâu như những chú dế khác.
-Về tính cách của Dế Choắt: hiền lành, cam phận, lễ phép tôn trọng mọi 
người
- Cảm nhận về bài học mà Dế Choắt dành cho Dế Mèn:
+ Dế Choắt đã thiệt mạng một cách oan uổng, cái chết của Dế Choắt đã giúp 
cho Dế Mèn nhận ra được bài học nhớ đời
+ Dế Choắt có tấm lòng vị tha, nhân hậu.
 * Nhận xét:
Nghệ thuật miêu tả nhân vật qua ngoại hình, lời nói,...sinh động phù hợp, 
tương phản với nhân vật Dế Mèn. 
Ý nghĩa nhân vật Dế Choắt: Sự xuất hiện của Dế Choắt vừa làm rõ bản tính 
của Dế Mèn, lại vừa giúp cho Dế Mèn nhận ra được thói xấu của mình, Dế Ngay đầu đoạn trích, hình ảnh Dế Mèn hiện lên vô cùng sống động qua 
bức chân dung tự họa của mình. Nhà văn Tô Hoài với đôi mắt quan sắt tỉ 
mỉ, tinh tế, từ ngữ chính xác, giọng văn sôi nổi, những chi tiết thể hiện ngoại 
hình, hành động, ngôn ngữ và tâm trạng của nhân vật Dế Mèn được hiện lên 
rõ nét. Chân dung Dế Mèn rất sống động: “đôi càng mẫm bóng, vuốt cứng, 
nhọn hoắt, cánh dài, răng đen nhánh, râu dài uốn cong” tất cả toát lên vẻ “ 
rất đỗi hùng dũng”. Với những tính từ gợi hình gợi tả “mẫm bóng, nhọn 
hoắt, bóng mỡ, đen nhánh ...”, Tô Hoài đã tái hiện chân chung của một 
chàng dế thanh niên thật đẹp, vẻ đẹp cường tráng, khỏe mạnh.
 Cùng với vẻ đẹp ngoại hình, chàng Dế Mèn còn tự miêu tả hành động 
của mình đầy tự hào: “nhai ngoàm ngoạm”, ““đi đứng oai vệ”, “quát mấy 
chị Cào Cào ngụ ngoài đầu bờ; thỉnh thoảng, ngứa chân đá một cái, ghẹo 
anh Gọng Vó lấm láp vừa ngơ ngác dưới đầm lên”. Tác giả dùng một loạt từ 
láy “phanh phách, ngoàm ngoạp, dún dẩy” cùng với hình ảnh so sánh “co 
cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ y như có nhát dao vừa lia qua”. 
Nhân vật Dế Mèn được hiện lên cụ thể, sinh động, nhấn mạnh vẻ đẹp cường 
tráng, mạnh mẽ, đầy sức sống của tuổi trẻ ở Dế Mèn. Qua đó, Dế Mèn bộc 
lộ niềm tự hào về chính mình.
 Từ cách Dế Mèn nhìn nhận về vẻ bề ngoài, hành động của mình, nhà văn 
đã khắc họa tâm trạng, tính cách của Dế Mèn. Đó là tâm lí hãnh hiện, tự hào, 
luôn cho là mình đẹp, cường tráng và giỏi giang nhất của chàng dế mới lớn. 
Sự ảo tưởng ngông cuồng của Dế Mèn lại càng được đà đẩy lên cao khi bản 
thân tự cho mình là “một tay ghê gớm, có thể sắp đứng đầu thiên hạ rồi” 
Tuy Dế Mèn là một chàng thanh niên trẻ trung, yêu đời, tự tin nhưng vì tự 
tin quá mức về vẻ bề ngoài và sức mạnh của mình dẫn đến kiêu căng, tự 
phụ, hống hách, cậy sức bắt nạt kẻ yếu.
 Câu chuyện với những diễn biến bất ngờ, kịch tính, Tô Hoài đã khắc họa 
sinh động những biến đổi tâm lí của Dế Mèn. Văn bản kể lại một trải nghiệm 
đau lòng của Dế Mèn. Đó là việc Mèn trêu chị Cốc dẫn đến cái chết 
thương tâm của Dế Choắt.
 Sự việc bắt đầu từ thái độ của Dế Mèn với Dế Choắt và bà con hàng 
xóm: Coi thường, khinh khi, nhìn bạn với cái nhìn trịch thượng. Sự việc trêu 
chị Cốc dẫn đến cái chết cho Dế Choắt đã cho thấy Dế Mèn ich kỉ, hẹp hòi, 
ngạo mạn, lạnh lùng trước hoàn cảnh khốn khó của đồng loại. Điều đó thể 
hiện qua cách Dế Mèn gọi bạn bằng cái tên giễu cợt “Dế Choắt”; xưng hô 

File đính kèm:

  • docgiao_an_chuyen_de_day_them_ngu_van_6_ket_noi_tri_thuc_bai_1.doc