Giáo án Chuyên đề dạy thêm Ngữ văn 6 (Cánh diều) - Thực hành tiếng Việt: Trạng ngữ, nghĩa của từ

docx 8 trang thanh nguyễn 12/10/2025 70
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Chuyên đề dạy thêm Ngữ văn 6 (Cánh diều) - Thực hành tiếng Việt: Trạng ngữ, nghĩa của từ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Chuyên đề dạy thêm Ngữ văn 6 (Cánh diều) - Thực hành tiếng Việt: Trạng ngữ, nghĩa của từ

Giáo án Chuyên đề dạy thêm Ngữ văn 6 (Cánh diều) - Thực hành tiếng Việt: Trạng ngữ, nghĩa của từ
 Ngày soạn:
Ngày giảng: 
 Bài 19- Tiết 58-59-60
 THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT: TRẠNG NGỮ;NGHĨA CỦA TỪ
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức: 
- HS củng cố kiến thức về trạng ngữ, nắm vững đặc điểm về hình thức và chức 
năng của trạng ngữ, nhận ra những câu có trạng ngữ và giá trị biểu đạt của chúng, 
biết cách thêm phần trạng ngữ vào câu theo yêu cầu.
- HS nhận diện được thành ngữ trong văn bản đọc, biết dựa vào câu để hiểu nghĩa 
của thành ngữ được sử dụng.
2. Năng lực
a. Năng lực chung:
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng 
lực hợp tác...
b. Năng lực riêng:
- Năng lực nhận diện nghĩa của từ ngữ, thành ngữ trong văn bản và chỉ ra được 
các từ loại trong văn bản.
3. Phẩm chất
- Có ý thức vận dụng kiến thức vào giao tiếp và tạo lập văn bản.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1.Chuẩn bị của giáo viên: 
- Giáo án;
- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi; VD : Trên bờ, tiếng trống càng thúc dữ dội.
- Thêm trạng ngữ chỉ nguyên nhân cho câu.
 Trạng ngữ chỉ nguyên nhân để giải thích nguyên nhân 
của sự việc hoặc tình trạng nêu trong câu. Trạng ngữ chỉ 
nguyên nhân trả lời các câu hỏi Vì sao ?, Nhờ đâu ?, Tại 
đâu ? .
VD: Nhờ học giỏi, Nam được cô giáo khen.
- Thêm trạng ngữ chỉ mục đích cho câu.
 Trạng ngữ chỉ mục đích nói lên mục đích tiến hành sự 
việc nêu trong câu. Trạng ngữ chỉ mục đích trả lời cho các 
cau hỏi Để làm gì ?, Nhằm mục đích gì ?, Vì cái gì ?.
VD: Nhằm giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh, 
các trường đã tổ chức nhiều hoạt động thiết thực.
- Thêm trạng ngữ chỉ phương tiện cho câu.
Trạng ngữ chỉ phương tiện thường mở đầu bằng các từ 
bằng, với, và trả lời cho các câu hỏi Bằng cái gì ?, Với cái 
gì ? .
VD : Bằng một giọng thân tình, thầy khuyên chúng em cố 
gắng học cho tốt
* Về hình thức: Trạng ngữ có thể đứng ở giữa câu, đầu câu 
hay cuối câu.
 Vd: 
- Qua màng nước mắt, tôi nhìn theo mẹ và em trèo lên xe. 
( Khánh Hoài)
-Tôi, qua màng nước mắt, nhìn theo mẹ và em trèo lên xe.
3. Trạng ngữ có những công dụng gì?
- Xác định hoàn cảnh, điều kiện diễ ra sự việc nêu trong 
câu, góp phần làm cho nội dung câu được đầy đủ, chính xác
- Nối kết các câu, các đoạn với nhau, góp phần làm cho 
đoạn văn, bài văn được mạch lạc
4. Luyện tập
 Bài tập 1 ( Nguyễn Trung Thành) 
 e) Rít lên một tiếng ghê gớm, chiếc “ Mích” vòng lại. ( Nguyễn Đình Thi) 
 g) Nhưng cũng như trước một chuyến đi xa, trong lòng con không có mối bận tâm 
 nào khác ngoài chuyện ngày mai thức dạy cho kịp giờ.
 h) Mọi ngày, khi con đã ngủ, mẹ dọn dẹp nhà cửa. ( Lí Lan)
i) Nhìn con ngủ một lát rồi mẹ đi xem lại những thứ đã chuẩn bị cho con. 
 ( Lí lan)
 Hướng dẫn làm bài:
 a) Nhà bên, cây cối trong vườn trĩu quả. ( TN chỉ nơi chốn)
 b) Con chó nhà tôi chết bởi ngộ độc thức ăn.( TN chỉ Nguyên nhân)
 c) Tôi tiến bộ nhờ sự giúp đỡ của anh. ( TN chỉ nguyên nhân)
 d) Một cây súng Mát với ba viên đạn, Kơ Long bám gót giặc từ sáng đến trưa.( 
 nguyễn trung Thành) ( TN chỉ phương tiện)
 e) Rít lên một tiếng ghê gớm, chiếc “ Mích” vòng lại. ( nguyễn Đình Thi) - TN 
 chỉ trạng thái.
 g) Nhưng cũng như trước một chuyến đi xa, trong lòng con không có mối bận tâm 
 nào khác ngoài chuyện ngày mai thức dạy cho kịp giờ.
 ( Lí Lan) - TN chỉ sự so sánh.
h) Mọi ngày, khi con đã ngủ, mẹ dọn dẹp nhà cửa. ( Lí Lan) - TN thời gian, cách 
thức.
i) Nhìn con ngủ một lát rồi mẹ đi xem lại những thứ đã chuẩn bị cho con. ( Lí lan) 
– TN chỉ cách thức.
 Bài tập 3
 Thêm vào các câu sau một trạng ngữ thích hợp:
 a) Bạn lan được cô giáo khen. 
 b) Cây cối đâm chồi nảy lộc. Bài tập 5
Đặt mỗi câu có một trong các trạng ngữ sau: trạng ngữ chỉ thời gian, trạng ngữ chỉ 
nơi chốn, trạng ngữ chỉ nguyên nhân, trạng ngữ chỉ mục đích, trạng ngữ chỉ 
phương tiện và trạng ngữ chỉ cách thức diễn ra sự việc.
 Hướng dẫn làm bài:
 Đặt câu:
 - Trạng ngữ chỉ thời gian: Mùa hè, khi hoa phượng nỏ đỏ rực những khu phố, tôi 
 lại chuẩn bị một chuyến hành trình mới.
 - Trạng ngữ chỉ nơi chốn: Trước con ngõ nhỏ, một cây gạo không biết có tự bao 
 giờ, nở rực đỏ.
 - Trạng ngữ chỉ nguyên nhân: Vì trời mưa rất lớn, con đường này đã bị cấm lưu 
 thông.
 - Trạng ngữ chỉ mục đích: Chúng tôi nỗ lực hết mình, làm việc ngày đêm để hoàn 
 thành dự án này kịp thời.
 - Trạng ngữ chỉ phương tiện: Tôi đến trường bằng xe buýt.
- Trạng ngữ chỉ cách thức diễn ra sự việc: Chúng tôi đã xem xét sự việc này và đưa 
ra kết luận một cách cẩn trọng và công khai. 
Bài tập 6: Viết 2 đoạn văn ngắn dài 5-7 câu
a, Đoạn văn ngắn tả cảnh mùa thu có sử dụng 2 trang ngữ
b, Đoan văn ngắn ghi lại cảm xúc của em về 1 nhân vật văn học em thích có dùng 
2 trạng ngữ
 Tham khảo: a, Trong bốn mùa, em thích nhất là mùa thu. Vào mùa thu, bầu trời 
 thật trong xanh biết bao. Chị gió tung tăng nô đùa khắp nơi. Cô mấy thì dạo chơi 
 quanh những ngọn núi phía xa. Ông mặt trời dậy thật sớm để đánh thức mọi người 
 sau một đêm dài. Vài chú chim nhỏ cất tiếng hót đón chào ngày mới. Bầu không 
 khí trong lành. Một lúc sau, những cô cậu nắng tinh nghịch cũng thức giấc, chạy 
 nhảy tung tăng dưới mặt đất. Thời tiết mùa thu cũng rất dễ chịu.
 b, Truyện ngắn Bức tranh của em gái tôi là một trong những truyện ngắn 
 mà tôi yêu thích. Nội dung truyện kể về cô bé Kiều Phương có năng khiếu vẽ. Lúc 
 đầu chưa ai biết đến khả năng này của Kiều Phương. Nhưng sau khi chú Tiến Lê 
 xem các bức vẽ của cô bé thì cả nhà đều biết và quan tâm đến tài năng hội họa này 

File đính kèm:

  • docxgiao_an_chuyen_de_day_them_ngu_van_6_canh_dieu_thuc_hanh_tie.docx