Giáo án Chuyên đề dạy thêm Ngữ văn 6 (Cánh diều) - Ôn tập: Xem người ta kìa; Hai loại khác biệt
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Chuyên đề dạy thêm Ngữ văn 6 (Cánh diều) - Ôn tập: Xem người ta kìa; Hai loại khác biệt", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Chuyên đề dạy thêm Ngữ văn 6 (Cánh diều) - Ôn tập: Xem người ta kìa; Hai loại khác biệt

Ngày soạn: Ngày giảng: Bài 20- Tiết 61-62-63 ÔN TẬP: XEM NGƯỜI TA KÌA; HAI LOẠI KHÁC BIỆT I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức: - HS nhận biết được các đặc điểm cơ bản về nội dung và hình thức của văn bản nghị luận. - Nhận biết được vấn đề văn bản đặt ra: ý nghĩa của những cái chung giữa mọi người và cái riêng biệt ở mỗi con người. - Trình bày được phương thức biểu đạt chính (phương thức nghị luận) bên cạnh một số phương thức khác (tự sự, biểu cảm) mà người viết sử dụng đan xen trong văn bản nghị luận. 2. Năng lực a. Năng lực chung: - Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác... b. Năng lực riêng: - Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản. - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản. - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa truyện. - Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của truyện với các truyện có cùng chủ đề. “tôi”. 3. PTBĐ: Nghị luận 4. Bố cục:3 phần Phần 1: - Đoạn 1: Từ đầu => ước mong điều đó (nêu vấn đề):Cha mẹ luôn muốn con mình hoàn hảo giống người khác. Phần 2: - Đoạn 2: Tiếp => mười phân vẹn mười: Những lí do người mẹ muốn con mình giống người khác - Đoạn 3: Tiếp => trong mỗi con người: Sự khác biệt trong mỗi cá nhân là phần đáng quý trong mỗi người. Phần 3: - Đoạn 4: Phần còn lại (kết luận vấn đề): Hoà đồng, gần gũi mọi người nhưn cũng cần tôn trọng, giữ lại sự khác biệt cho mình. 5. Nội dung – Ý nghĩa - Văn bản đề cập đến đến vấn đề tôn trọng sự khác biệt ở mỗi người nhưng cần hoà đồng, gần gũi với mọi người. 6. Nghệ thuật GV hướng dẫn HS nhắc lại - Lí lẽ, dẫn chứng phù hợp, cụ thể, có tính thuyết kiến thức trọng tâm về văn phục. bản. B. VĂN BẢN HAI LOẠI KHÁC BIỆT - Hình thức vấn đáp. I. KIẾN THỨC CHUNG - Bài học về sự khác biệt, nhưng phải là sự khác biệt có ý nghĩa, sự khác biệt làm nên giá trị riêng cũng như bản sắc của mỗi con người. Người ta chỉ thực sự chú ý và nể phục những khác biệt có ý nghĩa. C. LUYỆN TẬP Bài tập 1. Biết hòa đồng, gần gũi mọi người, nhưng cũng phải biết giữ lấy cái riêng và tôn trọng sự khác biệt. Em có đồng ý với ý kiến này không? Vì sao? Hướng dẫn làm bài: Em đồng ý với ý kiến Biết hòa đồng, gần gũi mọi người, nhưng cũng phải biết giữ lấy cái riêng và tôn trọng sự khác biệt. Hòa đồng, gần gũi với mọi người thể hiện cách sống chan hòa, vui vẻ, có thiện chí, xây dựng mối quan hệ với bạn bè thể hiện sự tự tin trong giao tiếp và ứng xử của mỗi con người. Tuy nhiên cũng cần "sống thành thật với chính mình" nghĩa là "biết giữ lấy cái riêng và tôn trọng sự khác biệt''. Chính điều đó sẽ làm nên giá trị bản thân cho mỗi con người. Cũng chính nhờ việc giữ được những cái riêng sẽ càng làm cho con người hòa đồng, gần gũi với nhau nhiều hơn. Trong bài văn nghị luận, tác giả đã được ra lý lẽ cho ý kiến rất thuyết phục đó là: "Ai cũng cần hoà nhập, nhưng sự hoà nhập có nhiều lối chứ không phải một. Mỗi người phải được tôn trọng, với tất cả những cái khác biệt vốn có. Sự độc đáo của từng cá nhân làm cho tập thể trở nên phong phú. Nếu chỉ ao ước được giống người khác, thì làm sao ta có hi vọng đóng góp cho tập thể, cho cộng đồng một cái gì đó của chính mình. Đòi hỏi chung sức chung lòng không có nghĩa là gạt bỏ cái riêng của từng người". Bài tập 2.: Với câu mở đầu: Tôi không muốn khác biệt vô nghĩa, hãy viết tiếp 5-7 câu để hoàn thành một đoạn văn. Hướng dẫn làm bài: * Nội dung đoạn văn MĐ: Câu chủ đề: Tôi không muốn khác biệt vô nghĩa Và rồi hạt mầm mọc lên. Hạt mầm thứ hai bảo: - Tôi sợ lắm. Nếu bén những nhánh rễ vào lòng đất sâu bên dưới, tôi không biết sẽ gặp phải điều gì ở nơi tối tăm đó. Và giả như những chồi non của tôi có mọc ra, đám côn trùng sẽ kéo đến và nuốt ngay lấy chúng. Một ngày nào đó, nếu những bông hoa của tôi có thể nở ra được thì bọn trẻ con cũng sẽ vặt lấy mà đùa nghịch thôi. Không, tốt hơn hết là tôi nên nằm ở đây cho đến khi cảm thấy thật an toàn đã. Và rồi hạt mầm nằm im và chờ đợi. Một ngày nọ, một chú gà đi loanh quanh trong vườn tìm thức ăn, thấy hạt mầm nằm lạc lõng trên mặt đất bèn mổ ngay lập tức. (Thảo Nguyên, Nguồn: Hạt giống tâm hồn NXB Tổng hợp TPHCM phối hợp ấn hành) Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản. Câu 2. Tìm danh từ trong câu văn: Một ngày nọ, một chú gà đi loanh quanh trong vườn tìm thức ăn, thấy hạt mầm nằm lạc lõng trên mặt đất bèn mổ ngay lập tức. Câu 3. Câu nói của hạt mầm thứ nhất trong văn bản trên có ý nghĩa gì? Câu 4. Nêu nội dung của văn bản trên. Hướng dẫn làm bài: Câu 1 Phương thức biểu đạt chính: Tự sự Câu 2 Danh từ gồm: ngày, chú gà, vườn, thức ăn, hạt mầm, mặt đất Câu 3 Câu nói của hạt mầm thứ nhất có ý nghĩa: thể hiện sự tự tin, dũng cảm đối mặt với thử thách, khó khăn. Câu 4: nội dung chính của văn bản: Câu chuyện kể về hai hạt mầm có những ý nghĩ và việc làm khác nhau Từ đó khuyên chúng ta phải dũng cảm vượt qua thử thách không được nhút nhát lo sợ. Bai so 4: Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi: “Bạn có thể không thông minh bẩm sinh nhưng bạn luôn chuyên cần và vượt qua bản thân từng ngày một. Bạn có thể không hát hay nhưng bạn là người không bao Trong cuộc sống, ngoài sự nỗ lực, phấn đấu không ngừng, mỗi chúng ta cần phải ý thức được cái riêng, giá trị của bản thân mình. Khi ý thức được giá trị của bản thân là khi biết được điểm mạnh, điểm yếu của chính mình. Và lúc ấy chúng ta sẽ biết làm thế nào để phát huy tối đa những khả năng, sở thích vốn có của mình và sửa chữa những khuyết điểm còn tồn tại. Đồng thời khi đã biết những điểm mạnh của bản thân cũng giúp chúng ta tự tin trong hành động, luôn luôn cố gắng để đạt tới cái đích mà mình đã lựa chọn. Ngược lại, nếu đến chính giá trị của bản thân mình chúng ta cũng không hiểu thì thật hó để lựa chọn được con đường đúng đắn, thiếu tự tin với chính quyết định của mình. Hành trình để khẳng định cái riêng của mình khôn đòi hỏi bản thân mỗi người cần nỗ lực, cố gắng hết mình để tìm thấy giá trị đích thực của bản thân. IV. Hướng dẫn học sinh học ở nhà: - Học bài - Hoàn thiện các bài tập - Chuẩn bị nội dung buổi học sau: Thực hành Tiếng Việt V. Rút kinh nghiệm
File đính kèm:
giao_an_chuyen_de_day_them_ngu_van_6_canh_dieu_on_tap_xem_ng.docx