Giáo án Chuyên đề dạy thêm Ngữ văn 6 (Cánh diều) - Ôn tập Vua Chích chòe

docx 8 trang thanh nguyễn 11/10/2025 50
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Chuyên đề dạy thêm Ngữ văn 6 (Cánh diều) - Ôn tập Vua Chích chòe", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Chuyên đề dạy thêm Ngữ văn 6 (Cánh diều) - Ôn tập Vua Chích chòe

Giáo án Chuyên đề dạy thêm Ngữ văn 6 (Cánh diều) - Ôn tập Vua Chích chòe
 Ngày soạn:
Ngày giảng: 
 Bài 16- Tiết 52-53-54
 ÔN TẬP VUA CHÍCH CHÒE
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
- Học sinh xác định được chủ đề của truyện Vua chích chòe.
- Biết được những đặc điểm cơ bản làm nên truyện cổ tích.
- Nhận xét đánh giá về bài học đạo đức mà nhân gian gửi gắm
2. Năng lực
a. Năng lực chung
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng 
lực hợp tác...
b. Năng lực riêng biệt:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản 
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản 
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý 
nghĩa truyện;
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của truyện với các truyện có 
cùng chủ đề.
3. Phẩm chất: 2. Thể loại: Văn bản là truyện cổ tích
 3. Ngôi kể: ngôi thứ ba
 4. Kể theo trình tự thời gian và sử dụng PTBD tự sự.
 5. Các sự việc chính
 + Nhà vua có một cô con gái xinh đẹp tuyệt trần nhưng 
 vô cùng kiêu ngạo, ngông cuồng.
 + Vua cha mở buổi yến tiệc, mời các chàng trai đến dự 
 tiệc để tìm phò mã.
 + Công chúa chê hết người này đến người khác, khiến 
 nhà vua tức giận và ban sẽ gả công chúa cho người ăn 
 xin đầu tiên đến điện kiến.
 + Nhà vua gả công chúa cho gã hát rong, công chúa 
 theo gã về nhà.
 + Công chúa tiếc nuối vì không cưới Vua chích chòe 
GV hướng dẫn HS khi thấy rừng, thảo nguyên, thành phố của vua.
nhắc lại kiến thức 
 + Công chúa dần dần làm qua nhiều việc: dọn nhà, làm 
trọng tâm về văn 
 bếp, đan sọt, dệt vải, bán sành sứ, làm phụ bếp.
bản.
 + Vua chích chòe giải thích mọi việc cho công chúa khi 
- Hình thức vấn đáp.
 cô làm phụ bếp cho đám cưới của vua.
- HS trả lời.
 + Công chúa khóc hối lỗi và hai người làm đám cưới 
- GV chốt kiến thức với nhau.
 7. Nghệ thuật
 Truyện cổ tích có nhiều tình tiết hấp dẫn, cuốn hút, lời 
 kể hấp dẫn, khéo léo , sử dụng biện pháp điệp cấu trúc.
 8. Nội dung
 Vua chích chòe khuyên con người không nên kiêu + Người xanh xao bị nàng đặt tên là “nhợt nhạt như chết đuối”.
+ Người mặt đỏ như gấc, nàng gọi Xung đồng đỏ.
+ Người đứng dáng hơi cong, nàng chê "cây non sấy lò cong cớn".
+ Người có cái cằm hơi cong chẳng khác gì chim chích chòe, nàng khiến người đó 
bị gọi Câu 3. Điều này cho thấy nàng công chúa này là một người kiêu ngạo, 
chảnh chọe, hay trêu ghẹo và coi thường người khác. Công chúa cũng có vẻ tinh 
nghịch, láu lỉnh của một người quen được nuông chiều.
Câu 4. Trước điểm đặc biệt về hình thức của người khác, theo em chúng ta nên có 
thái độ, cư xử: nhã nhặn, lịch sự, tôn trọng với người đó. Tuyệt đối không được 
chê bai, nhạo báng hình thức của người khác. Vì đó là hành vi xấu xí, gây tổn 
thương cho người khác. là Vua chích chòe.
Bai tap 2:
 MUỐI TO, MUỐI BÉ
 Hạt muối Bé nói với hạt muối To:
Em đến chia tay chị này, em sắp được hòa trong đại dương. 
 Muối To trố mắt:
Em dại quá, sao lại để đánh mất mình như thế? Em muốn thì cứ làm, chị không 
điên! Muối To thu mình co quắp lại, nhất định không để biển hòa tan. 
Muối To lên bờ, sống trong vuông muối. Nó vẫn ngạo nghễ, to cứng và nhìn chúng 
bạn bé tí ti đầy khinh khỉnh. Thu hoạch, người ta gạt nó ra ngoài, xếp vào loại phế 
phẩm, còn những hạt muối tinh trắng kia được đóng vào bao sạch đẹp 
Sau một thời gian lăn lóc hết xó chợ này đến xó chợ khác, cuối cùng người ta cho 
muối To vào nồi cám heo. Tủi nhục ê chề, nó thu mình co cứng hơn mặc cho nước 
sôi trăm độ cũng không lấy được, dù là cái vảy da của nó. Khi rửa máng heo, 
người ta phát hiện nó, và chẳng cần nghĩ suy, ném nó ra đường. Người người qua 
lại đạp lên nó. Trời đổ mưa, muối Bé, bây giờ là hạt mưa, gặp lại muối To. Muối 
Bé hí hửng kể: bắt. Dân trong làng đưa ra một hình phạt là khắc lên trán tội nhân hai mẫu tự “ST”, 
có nghĩa là quân trộm cắp (viết tắt từ chữ “stealer”). 
 Không chịu nổi sự nhục nhã này, người anh đã trốn sang một vùng khác sinh 
sống. Thế nhưng anh chẳng bao giờ quên được nỗi nhục nhã mỗi khi ai đó hỏi anh 
về ý nghĩa hai chữ “ST” đáng nguyền rủa này. Còn người em tự nói với bản thân 
mình: “Tôi không thể từ bỏ sự tin tưởng của những người xung quanh và của 
chính tôi”. Thế là anh tiếp tục ở lại xứ sở của mình. Bằng sự nỗ lực, anh đã xây 
dựng cho mình một sự nghiệp cũng như tiếng thơm là một người nhân hậu. Anh 
sẵn sàng giúp đỡ người khác với tất cả những gì mình có thể.
 Ngày kia, có một người khách đến làng vì tò mò đã hỏi một cụ già trong làng về 
ý nghĩa hai mẫu tự trên trán người em. Cụ già suy nghĩ một hồi rồi trả lời: “Tôi 
không biết rõ lai lịch của hai chữ viết tắt ấy, nhưng cứ nhìn vào cuộc sống của anh 
ta, tôi đoán hai chữ đó có nghĩa là người thánh thiện”(viết tắt từ chữ “saint”)
 (Dẫn theo nguồn Intơnet)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên?
 Câu 2: Hai anh em đã xử lý như thế nào trước lỗi lầm của mình? 
Câu 3: Chỉ ra công dụng của dấu ngoặc kép được sử dụng trong câu văn sau : 
 Còn người em, anh tự nói với bản thân mình: “Tôi không thể từ bỏ sự tin 
tưởng của những người xung quanh và của chính tôi”. 
Câu 4: Nếu một ngày em bị rơi vào tình huống mắc sai lầm, em sẽ chọn cách xử lý 
như thế nào? Vì sao? 
Huong dna lam bai
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên: Tự sự
Câu 2: Hai anh em đã có cách xử lý khác nhau trước lỗi lầm của mình:
 - Người anh: Không quên lỗi lầm của mình, anh đã tìm cách chạy trốn và luôn 
 luôn cảm thấy nhục nhã.
- Người em: đã sửa lỗi lầm của mình và cố gắng trở thành người tốt

File đính kèm:

  • docxgiao_an_chuyen_de_day_them_ngu_van_6_canh_dieu_on_tap_vua_ch.docx