Giáo án Chuyên đề dạy thêm Ngữ văn 6 (Cánh diều) - Chủ đề 8: Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ về bài thơ lục bát
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Chuyên đề dạy thêm Ngữ văn 6 (Cánh diều) - Chủ đề 8: Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ về bài thơ lục bát", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Chuyên đề dạy thêm Ngữ văn 6 (Cánh diều) - Chủ đề 8: Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ về bài thơ lục bát

CHỦ ĐỀ 8: VIẾT ĐOẠN VĂN NÊU CẢM NGHĨ VỀ BÀI THƠ LỤC BÁT (3 tiết) A. Mục tiêu: 1. Năng lực: - Phân tích quy trình thực hiện bài viết đoạn văn nêu cảm nghĩ về bài thơ lục bát. - Vận dụng thực hành làm các đề văn cụ thể. - Góp phần phát triển các năng lực: tự học, giải quyết vấn đề. 2. Phẩm chất: - Chăm chỉ: tự giác, nỗ lực hoàn thành các nhiệm vụ học tập. - Nhân ái: yêu thương, trân trọng gia đình và chính bản thân mình. B. Phương tiện và học liệu: - Máy chiếu - Các đoạn văn minh họa C. Tiến trình dạy học: Các hoạt động của Dự kiến sản phẩm GV và HS * HĐ 1: Củng cố I. Kiến thức cơ bản: kiến thức cơ bản về 1. Thế nào là một đoạn văn? viết đoạn văn nêu Đoạn văn là đơn vị trực tiếp tạo nên văn bản, biểu cảm nghĩ về một đạt một nội dung tương đối trọn vẹn. Về hình thức, bài thơ. đoạn văn thường ra nhiều câu tạo thành, được bắt đầu - GV đặt câu hỏi: bằng chữ viết hoa lùi vào đầu dòng và kết thúc bằng 1. Thế nào là một dấu câu dùng để ngắt đoạn. đoạn văn 2. Thế nào là đoạn nêu cảm nghĩ về một bài thơ? 2. Viết đoạn văn Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ về một bài thơ là ghi lại nêu cảm nghĩ về những cảm xúc tinh tế nhất, đẹp đẽ nhất, sâu sắc nhất một bài thơ là làm của bản thân về nội dung và nghệ thuật của bài thơ đó gì? hay 1 phần, 1 khía cạnh (câu thơ, khổ thơ, đoạn thơ, - HS độc lập suy thậm chí một từ ngữ, hình ảnh hay biện pháp tu từ) nghĩ trả lời câu hỏi có giá trị trong bài thơ. - GV gọi 1,2 HS trả lời; HS khác nhận xét, bổ sung. - GV tổng hợp kiến thức, chốt KT. * HĐ 2: Phân tích 3. Quy trình làm bài: quy trình làm bài *Bước 1: Chuẩn bị - GV đặt câu hỏi: - Xác định, lựa chọn đề tài: lựa chọn một bài thơ lục Quy trình làm bài bát đã học hoặc đã đọc mà em ấn tượng để bày tỏ cảm gồm mấy bước? nghĩ của mình. Phân tích rõ nội 1 mà, hình ảnh gợi - Nội dung: nêu bật cảm xúc của em về nội dung và ấn cảm, biện pháp tượng về những nét đặc sắc nghệ thuật của bài thơ. nghệ thuật đặc *Bước 4: Kiểm tra và chỉnh sửa bài viết sắc...đã thể hiện giá Sau khi viết xong bài cần xem lại và chỉnh sửa trị nội dung, tư bài viết theo bảng kiểm sau: tưởng, tình cảm...) 3. Lưu ý: Trong BẢNG KIỂM quá trình nêu cảm Đoạn văn ghi lại cảm xúc về bài thơ lục bát nghĩ có thể lồng Chưa Dự kiến Yêu cầu Tốt Đạt cảm nghĩ về cả nội đạt chỉnh sửa dung và nghệ thuật Đảm bảo hình thức bằng cách trích dẫn đoạn văn (cấu trúc, chứng bằng một số dung lượng) từ ngữ, hình ảnh, Giới thiệu nhan đề, tác biện pháp tu từ gợi giả và nêu được cảm cảm trong bài thơ nhận chung về bài thơ mà em ấn tượng Trình bày được cảm nhất. Chọn cảm xúc về bài thơ theo một nhận, chỉ ra cái hay trình tự hợp lí của cách sử dụng Chỉ ra và lí giải được ít thể thơ, nhịp thơ, nhất một chi tiết độc biện pháp tu từ... đáo về hình thức nghệ mà em ấn tượng thuật/nội dung của bài nhất. Với bài thơ thơ lục bát, cần chú ý Nêu được cảm xúc, suy cảm nhận cái hay nghĩ của bản thân về nét đặc sắc của thể bài thơ thơ đưa lại: Chính Cách diễn đạt ấn tượng, nhờ cách hiệp vần sâu sắc, tạo đồng cảm đặc biệt giữa câu với người nghe lục và câu bát, nhịp Đảm bảo các yêu cầu thơ thường là nhịp về chính tả, ngữ pháp, chẵn nên các bài diễn đạt thơ lục bát thường mang âm hưởng thiết tha, sâu lắng như lời ru của bà, của mẹ. Đó cũng chính là ưu thế của thể thơ này khi truyền tải nội dung tình cảm của người viết đến với bạn đọc. 3 Ở đâu tre cũng xanh tươi Cho dù đất sỏi đất vôi bạc màu? Có gì đâu, có gì đâu Mỡ màu ít, chắt dồn lâu hóa nhiều Rễ siêng không ngại đất nghèo Tre bao nhiêu rễ bấy nhiêu cần cù. Vươn mình trong gió tre đu Cây kham khổ vẫn hát ru lá cành Yêu nhiều nắng nỏ trời xanh Tre xanh không đứng khuất mình bóng râm. Bão bùng thân bọc lấy thân Tay ôm tay níu tre gần nhau thêm Thương nhau tre chẳng ở riêng Lũy thành từ đó mà nên hỡi người Chẳng may thân gãy cành rơi Vẫn nguyên cái gốc truyền đời cho măng Nòi tre đâu chịu mọc cong Chưa lên đã nhọn như chông lạ thường. Lưng trần phơi nắng phơi sương Có manh áo cộc, tre nhường cho con. Măng non là búp măng non. Đã mang dáng thẳng thân tròn của tre. Năm qua đi, tháng qua đi Tre già măng mọc có gì lạ đâu Mai sau, Mai sau, Mai sau, Đất xanh tre mãi xanh màu tre xanh. (Nguyễn Duy) * Dự kiến sản phẩm: 1. Đề 1: Ca dao Việt Nam có rất nhiều bài nói về công ơn của cha mẹ, nhưng tôi cảm thấy yêu thích nhất là bài: “Công cha như núi Thái Sơn Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra Một lòng thờ mẹ kính cha Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con” Qua bài ca dao, tác giả dân gian đã khẳng định công ơn to lớn của đấng sinh thành, và qua đó khuyên nhủ con cái phải biết hiếu thảo với cha mẹ. Không chỉ nội dung ý nghĩa, mà nghệ thuật được sử dụng cũng khiến tôi cảm thấy ấn tượng. “Công cha” được so sánh với “núi Thái Sơn” - một ngọn núi có thật ở Trung Quốc. Khi so sánh công ơn dưỡng dục của người cha với núi Thái Sơn, mỗi người mới hiểu hết được sự lớn lao của cha. Trên hành trình của sự trưởng thành, cha chính là người dạy dỗ con những điều hay lẽ phải, hướng con trở thành một người có đạo đức. Tiếp đến là “nghĩa mẹ” được so 5 câu chuyện cổ thì vẫn còn được kể lại từ đời này qua đời khác. Và đó chính là sợi dây kết nối giữa ông cha với con cháu. 3. Đề 3: HS chọn 1,2 đoạn thơ hoặc 1 câu thơ để tập trung nêu cảm nghĩ - Ví dụ về nêu cảm nghĩ trong khổ 1, 2 của bài thơ: Cây tre là một trong những loài cây quen thuộc đối với đời sống sinh hoạt, sản xuất của nhân dân Việt Nam. Không chỉ vậy, từ vai trò, công dụng cũng như đặc tính tốt đẹp của cây tre là tre đã trở thành một biểu tượng cho lòng dũng cảm, sự kiên cường, bất khuất của nhân dân, con người Việt Nam. Viết về biểu tượng cây tre, nhà thơ Nguyễn Duy đã viết nên những dòng thơ gây xúc động đến người đọc, đó chính là bài thơ Tre Việt Nam. Tre xanh Xanh tự bao giờ? Chuyện ngày xưa...đã có bờ tre xanh Mở đầu bài thơ, tác giả Nguyễn Duy đã thể hiện sự băn khoăn chưa có lời giải đáp về nguồn gốc cũng như thời điểm xuất hiện của cây tre. Trong những câu chuyện của bà, trong những lời ca dao đầy thiết tha của mẹ, hẳn trong chúng ta ai cũng từng biết đến cây tre. Nhưng, cây tre ra đời như thế nào, có xuất xứ ra sao thì không ai biết, chỉ biết một cách mơ hồ, ước lượng rằng tre ra đời từ rất lâu rồi. Đúng như nhà thơ Nguyễn Duy thể hiện sự cảm than “Chuyện ngày xưa... đã có bờ tre xanh”: Thân gầy guộc, lá mong manh Mà sao nên luỹ nên thành tre ơi Ở đâu tre cũng xanh tươi Cho dù đất sỏi, đá vôi bạc màu Cây tre là loài cây có thân nhỏ, mọc thẳng, một cây tre trưởng thành có thể cao từ năm đến bảy mét. Lá tre mỏng và dài. Từ những đặc điểm của cây tre, tác giả Nguyễn Duy thể hiện sự xúc động khi hình dáng mỏng manh của cây tre vẫn vươn lên tươi tốt, vẫn có thể thành luỹ, nên thành. Tre có thể sống ở mọi địa hình, ngay cả đất đai cằn cỗi là sỏi đá tre vẫn vươn lên xanh tốt “Cho dù đất sỏi, đá vôi bạc màu”. Từ đặc tính sinh sôi mạnh mẽ, mãnh liệt của cây tre, tác giả gợi cho người đọc hình dung về chính con người Việt Nam, đó chính là những người có khả năng thích nghi cao, có khả năng chinh phục những hoàn cảnh khó khăn để sinh tồn, phát triển. Bão bùng thân bọc lấy thân Tay ôm tay níu tre gần nhau thêm Thương nhau tre không ở riêng Luỹ thành từ đó mà nên hỡi người Tre không chỉ là biểu tượng của sức sống bền bỉ, của sự kiên cường mà cây tre còn là biểu tượng của sự đoàn kết, gắn bó.Từ đặc tính sinh học của cây tre là thường mọc thành luỹ, thành khóm nên dù thân tre mong manh nhưng không có một cơn bão, trận giông tố nào có thể quật ngã chúng. Trong sự miêu tả của Nguyễn Duy, những cây tre ôm ấp, bao bọc lấy nhau khi trời có bão bùng “Bão bùng thân bọc lấy thân”, những cây tre dựa vào nhau để không bị quật ngã và trong cái nhìn đầy thi vị của nhà thơ, tre như ôm tay níu để gần 7
File đính kèm:
giao_an_chuyen_de_day_them_ngu_van_6_canh_dieu_chu_de_8_viet.docx