Giáo án Chuyên đề dạy thêm Ngữ văn 6 (Cánh diều) - Chủ đề 7: Nghị Luận văn học
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Chuyên đề dạy thêm Ngữ văn 6 (Cánh diều) - Chủ đề 7: Nghị Luận văn học", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Chuyên đề dạy thêm Ngữ văn 6 (Cánh diều) - Chủ đề 7: Nghị Luận văn học

CHỦ ĐỀ 7: VĂN BẢN NGHỊ LUẬN (Nghị luận văn học) (3 tiêt) I. Mục tiêu: 1. Năng lực: - Hiểu và phân tích các đặc điểm của kiểu văn bản nghị luận qua các văn bản đã học trong bài. - Vận dụng kĩ năng đọc hiểu văn bản nghị luận, kiến thức về thành ngữ, từ mượn để thực hành đọc hiểu các văn bản nghị luận văn học ngoài SGK. - Góp phần phát triển các năng lực: tự học, giải quyết vấn đề, hợp tác, sử dụng CNTT. 2. Phẩm chất: - Nhân ái, yêu nước: yêu mến, ngợi ca tình yêu thương giữa con người với con người; trân trọng, tự hào vẻ đẹp quê hương, đất nước II. Phương tiện và học liệu: - Máy chiếu - Các văn bản nghị luận văn học ngoài SGK III. Tiến trình dạy học: Các hoạt động của GV và HS Dự kiến sản phẩm I. Kiến thức Ngữ văn: * HĐ 1: Củng cố kiến thức cơ bản về 1. Văn bản Nghị luận văn học: văn bản NL văn học - NL văn học là trình bày, nhận xét, - GV đặt câu hỏi: đánh giá của người viết về vấn đề 1. Em hiểu thế nào là văn bản nghị luận thuộc lĩnh vực văn học với cách lập văn học? luận chặt chẽ, dẫn chứng tiêu biểu, lời 2. Khi đọc hiểu một văn bản nghị luận văn giàu hình ảnh. văn học cần chú ý những kĩ năng nào? 2. Kĩ năng đọc văn bản nghị luận - HS huy động kiến thức đã học để độc văn học: lập suy nghĩ trả lời câu hỏi - Nắm rõ tên văn bản, tác giả. - GV gọi 3,4 HS trả lời; HS khác nhận - Đọc kĩ văn bản để: xét, bổ sung + Nêu được vấn đề văn học mà văn - GV tổng hợp kiến thức, nhấn mạnh và bản bàn luận đến (tác phẩm, đoạn khắc sâu 1 số KT sau: trích hay nhân vật văn học...) 1. Vấn đề thuộc lĩnh vực văn học (nhân + Nhận biết được ý kiến, lí lẽ và bằng vật, sự kiện, nội dung, nghệ thuật của chứng tiêu biểu trong văn bản. một tác phẩm hoặc một đoạn trích hay + Chỉ rõ được những lí lẽ, bằng chứng một ý kiến bàn về văn học) nào được người viết sử dụng để phục 2. Cần đọc đi đọc (ít nhất 3 lần) lại văn vụ cho từng ý kiến. Mối quan hệ giữa bản nghị luận để tìm hiểu các vấn đề các ý kiến, lí lẽ, bằng chứng. NL, các ý kiến, lí lẽ và bằng chứng 1 Lang, đời Hùng Vương thứ sáu. Quá trình ra đời, trưởng thành và chiến thắng giặc ngoại xâm của Gióng đều gắn với những người dân bình dị. Dù có siêu nhiên kì ảo đến đâu, Gióng vẫn phải “nằm trong bụng mẹ” (dù là mười mấy tháng), vẫn thể “uống nước, ăn cơm với cà” (dù là mấy nong), vẫn phải mặc quần áo bằng vải của dân làng Phù Đổng (dù là cỡ rộng đến đâu). Và ngay cả ngựa sắt, roi sắt, áo giáp sắt của Gióng cũng là do vua Hùng tập hợp người thợ rèn tài giỏi nhất ở trong nước đúc nên. Nhân vật Thánh Gióng thể hiện sức mạnh của nhân dân trong công cuộc giữ nước. Lực lượng chống giặc ngoại xâm bảo vệ tổ quốc của dân tộc bình thường tiềm ẩn trong nhân dân, tương tự như chú bé làng Gióng nằm im không nói, không cười. Nhưng khi có giặc thì tiếng nói ấy đã tập hợp, thức tỉnh tất cả các lực lượng tiềm ẩn ấy của dân tộc và làm nên Thánh Gióng. Khi chưa có giặc, Gióng là đứa trẻ nằm im không biết nói. Khi nghe tiếng gọi của non sông, Gióng vụt lớn lên và cất lời nhận nhiệm vụ, đánh tan giặc Thánh Gióng bay về trời. Quá trình phát triển của nhân vật Thánh Gióng dồi dào ý nghĩa nhân sinh và nên thơ, nên họa biết bao! (Theo Hoàng Tiến tựu, Bình giảng truyện dân gian, NXB Giáo dục 2003) Câu 1. Tác giả đã nêu ý kiến gì về nhân vật Thánh Gióng? Câu 2. Hãy xác định lí lẽ, bằng chứng mà tác giả đưa ra để củng cố ý kiến của mình bằng cách điền vào bảng sau: Ý kiến về nhân vật Lí lẽ Bằng chứng Thánh Gióng Ý kiến 1: Thánh Gióng là một người anh hùng phi thường Ý kiến 2:. Câu 3. Trong đoạn văn sau, câu nào thê hiện lí lẽ, câu nào thể hiện bằng chứng? “Quá trình ra đời, trưởng thành và chiến thắng giặc ngoại xâm của Gióng đều gắn với những người dân bình dị. Dù có siêu nhiên kì ảo đến đâu, Giỏng vẫn phải “nằm trong bụng mẹ” (dù là mấy tháng), vẫn phải “uống nước, ăn cơm với cà” (dù là mấy nong), vẫn phải mặc quần áo bằng vải của dân làng Phù Đông (dù là cỡ rộng đến đâu). Và ngay cả ngựa sắt, roi sắt, áo giáp sắt, của Gióng cũng là do vua Hùng tập hợp những người thợ rèn tài giỏi ở trong nước đúc nên." Câu 4. Xác định ít nhất 03 từ mượn có trong văn bản trên. Câu 5. Hãy tóm tắt nội dung văn bản bằng một đoạn văn (khoảng 150 chữ) Câu 6. Có ý kiến cho rằng: Những góc nhìn, cách hiểu khác nhau của tác giả về nhân vật Thánh Gióng giúp chúng ta hiểu văn bản sâu hơn. Em có đồng ý với ý kiến này không? Vì sao? *Dự kiến sản phẩm: 3 Câu 6. - Em đồng ý với ý kiến của tác giả - Vì ở mỗi góc nhìn khác nhau người đọc có thể cảm nhận, xem xét nhân vật dưới một góc độ khác nhau. Bài tập 2: Đọc ngữ liệu sau và thực hiện các yêu cầu từ 1 đến 6 Nhà thơ Lò Ngân Sủn - người con của núi Đọc thơ Lò Ngân Sủn ta như được khám phá những đỉnh núi xa thơ mộng và mãnh liệt. Núi không chỉ là hình ảnh thường được nói đến trong thơ ông mà còn hiện lên như một phần hồn thơ Lò Ngân Sủn. Những bài thơ tiêu biểu của Lò Ngân Sủn như Chiều biên giới, Trời và đất, Đi trên chín khúc Bản Xèo, Ngôi nhà rông, đều mang âm vọng của núi mênh mang lời của núi. Vậy điều gì đã nuôi dưỡng và bồi đắp nên vẻ đẹp thơ mộng và mãnh liệt ấy trong thơ ông? Trước khi trở thành nhà thơ Lò Ngân Sủn đích thực là một “người con của núi”. Ông sinh ra và lớn lên ở Bản Qua, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai. Từ nhỏ chú bé Lò Ngân Sủn đã đắm mình trong hơi thở của cỏ cây, hoa lá núi rừng biên cương, đã biết thả hồn cùng vẻ đẹp thanh thoát, hùng vĩ của dốc dựng, thác đổ, suối tuôn “nơi tận cùng bờ cõi”: Những đỉnh núi xa Rừng thông gọi đàn dê hiện gọi mơ núi Nâng niu hạt mạch Vùng ta mộc tạm vỡ Quay mình những vòng đường (Đỉnh núi xa vùng mãnh liệt) Khi lớn lên thế giới của cậu bé sinh ra từ Bản Qua không chỉ giới hạn ở bản làng biên giới. Mặt đất và bầu trời đã rộng mở, muôn dặm non sông từ bắc vào nam, từ miền ngược đến miền xuôi, từ đầu non đến cuối bể,đã ùa vào tâm hồn mộc mạc, thiết tha, phóng khoáng của Lò Ngân Sủn. Nhưng vùng đất Hoàng Liên Sơn hùng vĩ, miền biên cương phía Bắc của tổ quốc vẫn là mảnh đất mẹ nuôi dưỡng, bồi đắp nên chất hào sảng, trầm hùng và mãnh liệt của thơ ông, mà Chiều biên giới là một ví dụ tiêu biểu: Chiều biên giới em ơi Có nơi nào cao hơn Như đầu sông đầu suối Như đầu mây đầu gió Như quê ta ngọn núi Như đất trời biên cương (Chiều biên giới) 5 + Lí lẽ 1: Sinh ra và lớn lên ở Bản Qua, huyện Bát Xát, tỉnh Là Cai. Từ nhỏ đã đắm mình trong hơi thở của thiên nhiên. (Dẫn chứng: Đỉnh núi xa vùng mãnh liệt). + Lí lẽ 2: Khi lớn lên thế giới không chỉ giới hạn ở bản làng biên giới. Nhưng vùng đất Hoàng Liên Sơn vẫn là mảnh đất mẹ nuôi dưỡng, bồi đắp chất hào sảng, trầm hùng, mãnh liệt. (Dẫn chứng: Chiều biên giới). - Ý kiến 3: Sự gắn bó của ông với quê hương đất nước: + Lí lẽ 1: Con đường quê hương vẫn là con đường quyến rũ nhất. (Dẫn chứng: Đi trên chín khúc Bản Xèo). + Lí lẽ 2: Sáng tác của ông đã phần nào đáp ứng được mong mỏi cất tiếng bằng thơ của núi rừng. + Lí lẽ 3: Nhà thơ có thể viết những câu thơ khiến trái tim độc giả bồi hồi chính vì tình yêu thiết tha với núi rừng, quê hương. Câu 4. Những câu thơ được dẫn đóng vai trò minh họa rõ nét thể hiện chủ đề chính được nói đên trong bài Nhà thơ Lò Ngân Sủn thật sự là “người con của núi”. Câu 5. Nghĩa của từ “con đường” trong câu văn: “Dường như đó cũng chính là con đường thơ ca của Lò Ngân Sủn” không mang nghĩa gốc và cũng không phải là nghĩa thực mà mang ý nghĩa ẩn dụ. Câu 6. Câu cuối cùng của bài viết giải thích lý do cho những câu mở đầu. 7
File đính kèm:
giao_an_chuyen_de_day_them_ngu_van_6_canh_dieu_chu_de_7_nghi.docx