Giáo án Chuyên đề dạy thêm Ngữ văn 6 (Cánh diều) - Chủ đề 3: Thơ lục bát
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Chuyên đề dạy thêm Ngữ văn 6 (Cánh diều) - Chủ đề 3: Thơ lục bát", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Chuyên đề dạy thêm Ngữ văn 6 (Cánh diều) - Chủ đề 3: Thơ lục bát

CHỦ ĐỀ 3: THƠ (Thơ lục bát) ( 3 tiết) A. Mục tiêu: 1. Năng lực: - Hiểu và phân tích các yếu tố hình thức và nội dung của thơ lục bát; củng cố năng lực đọc hiểu các văn bản đã học: À ơi tay mẹ, Về thăm mẹ - Vận dụng kiến thức đã học về thơ lục bát, về biện pháp tu từ Ẩn dụ để làm các câu hỏi và bài tập đọc hiểu mở rộng trong các văn bản thơ lục bát ngoài SGK. - Góp phần phát triển các năng lực: tự học, giải quyết vấn đề, hợp tác, sử dụng CNTT. 2. Phẩm chất: - Nhân ái: yêu thương những người thân, trân trọng tình cảm gia đình. - Trách nhiệm: cư xử đúng mực và làm tròn trách nhiệm của người con/ người cháu trong gia đình. B. Phương tiện và học liệu: - Máy chiếu, máy chiếu vật thể - Các văn bản thơ lục bát ngoài SGK C. Tiến trình dạy học: Các hoạt động của GV và HS Dự kiến sản phẩm I. Kiến thức Ngữ văn: * HĐ 1: Củng cố kiến thức cơ bản 1. Thơ: về thơ và thơ lục bát - Thơ là tiếng nói, là tình cảm, là sự giãi bầy thổ lộ tâm tư của con người trước - GV đặt câu hỏi: cuộc đời. 1. Em hiểu khái niệm về thơ như - Thơ biểu hiện tình cảm cảm xúc bằng thế nào? Thơ lục bát có đặc điểm ngôn ngữ cô đọng, súc tích, giàu hình ảnh hình thức rao sao? và nhạc điệu. 2. Thơ lục bát: 2. Những kĩ năng cơ bản khi đọc - Là thể thơ truyền thống độc đáo của văn hiểu một bài thơ? học Việt Nam. Một bài thơ lục bát tối - HS độc lập suy nghĩ trả lời câu hỏi thiểu phải có một câu 6 (lục) và một câu 8 - GV gọi 2,3 HS trả lời; HS khác (bát). nhận xét, bổ sung - Luật thơ lục bát thể hiện tập trung ở các cặp 6-8 (sắp xếp theo thanh bằng-trắc và - GV tổng hợp kiến thức, nhấn trầm-bổng) mạnh và khắc sâu 1 số KT sau: - Thơ lục bát vừa gieo vần chân vừa gieo 1. Thơ được chia thành nhiều thể: vần lưng. Thơ trữ tình, thơ tự sự, thơ luật, - Nhịp thơ lục bát thường là nhịp chẵn. thơ tự do, thơ lục bát, thơ năm 3. Kĩ năng đọc văn bản thơ: tiếng, thơ bảy tiếngMỗi thể loại 1 Giá trị, ý của tác nghĩa của giả bài thơ Giá trị, ý Lời yêu thương dành cho Câu 2: Em thích nhất hình ảnh thơ nghĩa của người mẹ kính yêu; lời nhắn nào trong 2 bài thơ đã học? Vì sao? bài thơ nhủ đến với mỗi người con Câu 3: Từ nội dung 2 bài thơ đã hãy quý trọng, nâng niu và gìn học, hãy nói lời yêu thương với giữ tình cảm thiêng liêng của người mẹ kính yêu của em bằng 1 người mẹ đoạn văn hoặc 1 bài thơ lục bát. * Bài tập 2: - HS xác định yêu cầu từng BT, độc - HS tự chọn 1 hình ảnh thơ thích nhất lập làm bài và thống nhất theo trong 2 bài thơ đã học (trích cả câu thơ) nhóm cặp. - Giải thích lý do yêu thích hình ảnh thơ - GV tổ chức cho HS trình bày và trên cơ sở phân tích tín hiệu nghệ thuật, nhận xét, bổ sung từng bài tập. giá trị nội dung tư tưởng, tình cảm - GV nhận xét, đánh giá và chốt *Bài tập 3: kiến thức từng bài tập Gợi ý/tiêu chí đánh giá đoạn văn/bài thơ 1. Hình thức: Đảm bảo hình thức, dung lượng đoạn văn/ bài thơ lục bát 2. Nội dung: bộc lộ/giãi bày/ nhắn nhủ yêu thương với người mẹ của mình. 3. Đảm bảo các yêu cầu về chính tả, ngữ pháp. * Minh họa bài bình cho “Về thăm mẹ”: Viết về mẹ yêu dấu, nhà thơ Đinh Nam Khương chọn thể thơ lục bát truyền thống với những hình ảnh rất quen thuộc. Lối diễn đạt giản dị, chân thật và sâu lắng rất hợp với đối tượng cần miêu tả là người mẹ nông dân. Những câu thơ nối tiếp nhau thật tự nhiên như tình cảm mẹ con gần gũi, thân thương. Con về thăm mẹ chiều đông bếp chưa lên khói, mẹ không có nhà. Khởi đầu từ đây, mối liên hệ thân thuộc giữa mẹ và những vật dụng thường dùng trong gia đình đã được thiết lập. Mẹ đồng nghĩa với sự ấm áp thơm thảo trong ngôi nhà mình. Bếp chưa lên khói báo hiệu mẹ đang vắng nhà. Nhớ ngọn khói lam la đà tỏa ấm chiều hôm cũng chính là lòng con nhớ mẹ yêu dấu đấy thôi. Trong cảnh chiều đông buốt lạnh thì nỗi nhớ thương mẹ càng nhân lên gấp bội. Mẹ không có nhà. Tuy buồn, nhưng đó cũng là cơ hội để tác giả tĩnh tâm quan sát kỹ hơn những vật dụng gắn với cuộc đời tần tảo, lam lũ, thảo thơm của mẹ. Những đồ vật mẹ thường dùng rất đơn sơ và cũng như mẹ vậy đã cống hiến cho cuộc sống đến tận cùng. Đó chính là đức hi sinh của mẹ mà ta có nói đến bao nhiêu cũng không vơi cạn. Ví như: chiếc nón từng dãi nắng dầm sương cùng mẹ thì nay khi cũ rách rồi (thành nón mê) vẫn ngồi dầm mưa trên chiếc chum tương (một món ăn thường ngày do mẹ làm ra). Cũng như chiếc áo tơi từng qua bao buổi cày bừa trên đồng cạn, đồng sâu với mẹ nay tuy đã cùn mòn rồi vẫn còn lủn củn khoác hờ người rơm ( bù nhìn dùng để xua đuổi chim chóc phá hoại mùa màng). Cái nơm hỏng vành cũng thành “ngôi nhà” ấm cúng của mẹ con gà. Hình ảnh: Đàn gà mới nở vàng ươm (lông có màu như tơ vậy) vào ra quanh một cái nơm hỏng vành thật đáng yêu. Với mẹ, hình như đồ vật nào cũng đều có sự gắn bó gần gũi, mang tình nghĩa thắm thiết, thủy chung sau trước. Đó cũng là phẩm chất của người mẹ Việt Nam. Tấm lòng yêu thương vô bờ bến của mẹ đối với con được kết đặc lại, tô đậm thêm trong hình ảnh: bất ngờ rụng ở trên cành / trái na cuối vụ mẹ dành phần con. Một trái na cuối vụ đã 3 Trắng tinh cái tã, xanh trong bầu trời "Ba tháng lẫy, bẩy tháng ngồi" Con đường xa tắp đất thời mênh mông Gió lên từ những khu rừng Mùi hương thơm tự trong lòng của hoa Bốn phương đâu cũng quê nhà Như con tàu với những ga dọc đường Đất qua rồi những đau thương Có chăng lời hát vẫn còn mà thôi À ơi... con ngủ... à ơi... (Nguồn: Xuân Quỳnh, Lời ru trên mặt đất, NXB Tác phẩm mới, 1978) Câu 1: Kẻ bảng và điền ký hiệu B (bằng), T (trắc), V (vần) ứng với mỗi tiếng của các câu trong 4 câu thơ sau của bài thơ: “ Đây dòng sữa trắng nhưng ngà Rượu thôi hạt sạn, dẫu xa cửa hầm Vẫn còn bùn lấm đôi chân Tuy nguồn nước đã trong ngần lời ru” Nêu nhận xét về thanh điệu giữa các tiếng thứ hai, tư, sáu trong câu 6 và 8; thanh điệu tiếng thứ sáu và thứ tám trong câu 8; nhận xét về vấn đề gieo vần chân, vần lưng trong khổ thơ. Câu 2: Những hình ảnh nào trong bài thơ giúp em hình dung về lời ru ngọt ngào, trong lành, thiết tha của người mẹ và giấc ngủ bình yên của trẻ thơ? Em thích nhất hình ảnh nào trong đó, vì sao? Câu 3: Xác định và phân tích tác dụng của phép tu từ ẩn dụ trong câu thơ: “Nhìn lên rực rỡ trên đầu Lửa hôm qua đã trong màu cờ bay” Câu 4: Hãy cho biết chủ đề của bài thơ trên? Trong bài thơ, người mẹ đã bộc lộ tình cảm cảm xúc gì? Qua đó, tác giả muốn gửi gắm đến chúng ta bức thông điệp nào? Câu 5: Bài thơ Lời ru trên mặt đất gợi cho em liên tưởng tới thể loại văn học dân gian nào? Vì sao? Câu 6: Với em, lời ru của mẹ có ý nghĩa như thế nào? Hãy trình bày thành một đoạn văn từ 7 đến 10 dòng, trong đó có sử dụng biện pháp tu từ ẩn dụ. * Dự kiến sản phẩm: Câu 1: Đây dòng sữa trắng như ngà (B) (T) (BV) Dẫu thôi hạt sạn dẫu xa cửa hầm (B) (T) (BV) (BV) Vẫn còn bùn lấm đôi chân (B) (T) (BV) Tuy nguồn nước đã trong ngần lời ru (B) (T) (BV) (B) Nhận xét: Yếu tố thanh điệu ở các vị trí tiếng thứ 2, 4, 6, 8 trong các câu lục và câu bát của khổ thơ được viết ra rất chuẩn mực, đúng với quy định về thanh 5 Em yêu khói bếp vương vương Xám màu mái lá mấy tầng mây cao Em yêu mơ ước đủ màu Cầu vồng xuất hiện mưa rào vừa qua Em yêu câu hát ơi à Mồ hôi cha mẹ mặn mà sớm trưa Em yêu cánh võng đong đưa Cánh diều no gió chiều chưa muốn về Đàn trâu thông thả đường đê Chon von lá hát vọng về cỏ lau Trăng lên lốm đốm hạt sao Gió sông rười rượi hoa màu thiên nhiên Em đi cuối đất cùng miền Yêu quê yêu đất gắn liền bước chân (Nguồn: Intơrnet Các bài thơ lục bát hay nhất) Câu 1: Bài thơ được viết theo thể thơ nào? Vì sao em biết? Câu 2: Chỉ ra những hình ảnh khiến cho nhân vật trữ tình “yêu”? Câu 3: Theo em, nội dung xuyên suốt bài thơ là gì? Câu 4: Xác định và nêu tác dụng của biện pháp tu từ ẩn dụ trong câu thơ sau: Em yêu câu hát ơi à Mồ hôi cha mẹ mặn mà sớm trưa Câu 5: Nhân vật “em” trong bài thơ đã bộc lộ tình cảm cảm xúc nào đối với quê hương mình? Câu 6: Với em, những hình ảnh quê hương mà em yêu là gì? Hãy trình bày thành đoạn văn 5 đến 7 dòng. * Sản phẩm dự kiến: Câu 1: Bài thơ được viết theo thể lục bát. Vì bài thơ có đủ các yếu tố hình thức như: số câu, số tiếng, vần, nhịpmang đặc trưng của thơ lục bát. Câu 2: HS chỉ ra những hình ảnh khiến nhân vật “em” yêu, ví dụ: từng sợi nắng cong chao lượn cánh cò. khói bếp vương vương mơ ước đủ màu câu hát ơi à cánh võng đong đưa. thông thả đường đê Câu 3: Nội dung xuyên suốt cả bài thơ là tình yêu quê hương của “em” trong từng hình ảnh thân quen gắn liền với khung cảnh làng quê yên ả, thanh bình. Câu 4: - Biện pháp tu từ ẩn dụ thể hiện qua hình ảnh “mồ hôi cha mẹ mặn mà sớm trưa” - Tác dụng: gợi hình dung về sự vất vả, lam lũ sớm hôm đồng thời bộc lộ sự biết ơn, sự yêu thương và trân trọng của nhân vật “em” dành cho cha mẹ. Câu 5: HS trình bày câu trả lời thành đoạn văn đảm bảo các tiêu chí sau - Hình thức: đoạn văn có độ dài 5-7 câu - Nội dung: những hình ảnh quê hương mà em thấy yêu thương - Diễn đạt: mạch lạc, trong sáng; tình cảm tự nhiên, chân thật. 7
File đính kèm:
giao_an_chuyen_de_day_them_ngu_van_6_canh_dieu_chu_de_3_tho.docx