Giáo án Chuyên đề dạy thêm Ngữ văn 6 (Cánh diều) - Chủ đề 1: Truyện truyền thuyết và truyện cổ tích
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Chuyên đề dạy thêm Ngữ văn 6 (Cánh diều) - Chủ đề 1: Truyện truyền thuyết và truyện cổ tích", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Chuyên đề dạy thêm Ngữ văn 6 (Cánh diều) - Chủ đề 1: Truyện truyền thuyết và truyện cổ tích

CHỦ ĐỀ 1: TRUYỆN TRUYỀN THUYẾT VÀ TRUYỆN CỔ TÍCH (6 tiết) A. Mục tiêu: 1. Năng lực: - Hiểu và phân tích các đặc trưng cơ bản của truyện truyền thuyết, truyện cổ tích; củng cố năng lực đọc hiểu các văn bản đã học: Thánh Gióng, Thạch Sanh, Sự tích Hồ Gươm - Vận dụng kiến thức đã học để làm các câu hỏi và bài tập đọc hiểu mở rộng trong các văn bản truyền thuyết và cổ tích ngoài SGK. - Góp phần phát triển các năng lực: tự học, giải quyết vấn đề, hợp tác, sử dụng CNTT. 2. Phẩm chất: - Yêu nước: tự hào về lịch sử dựng nước, giữ nước - Trách nhiệm: giữ gìn và bảo vệ văn hóa dân tộc, lịch sử văn hóa địa phương. B. Phương tiện và học liệu: - Máy chiếu, máy chiếu vật thể - Phiếu học tập, các văn bản truyền thuyết và cổ tích ngoài SGK C. Tiến trình dạy học: Các hoạt động của GV và HS Dự kiến sản phẩm A. Truyện truyền thuyết: * HĐ 1: Củng cố kiến thức cơ bản về I. Kiến thức Ngữ văn: truyện truyền thuyết 1. Khái niệm: là loại truyện dân gian kể về nhân vật và các sự - GV yêu cầu HS nhắc lại KT đã học: kiện lịch sử, thể hiện ý thức phản 1. Các đặc trưng cơ bản, phân loại truyện ánh lịch sử của nhân dân ta theo truyền thuyết. hai xu hướng: lịch sử hóa thần thoại và kì ảo hóa sự thật lịch sử. 2. Các kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện 2. Đặc trưng: truyền thuyết. - Truyền thuyết chủ yếu kể về - HS độc lập suy nghĩ trả lời câu hỏi nhân vật và sự kiện lịch sử. - GV gọi 2,3 HS trả lời; HS khác nhận xét, - Những nhân vật truyền thuyết bổ sung xuất hiện gắn với các biến cố, các sự kiện lịch sử quan trọng và - GV tổng hợp kiến thức, nhấn mạnh và được tác giả dân gian ca ngợi, đề khắc sâu 1 số KT sau: cao. + nổi bật trong truyền thuyết là những - Truyền thuyết có chức năng nhân vật có công lao to lớn trong công phản ánh và lý giải lịch sử. cuộc dựng nước buổi đầu (Hùng Vương): công cuộc sáng tạo văn hóa (Sơn Tinh, 1 * HĐ 2: Hệ thống, củng cố và khắc sâu II. Củng cố, mở rộng kiến thức kiến thức về các văn bản đã học về các truyện truyền thuyết đã - GV hướng dẫn HS hoạt động cá nhân học: hoàn thành các bài tập1,2,3 trong phần II, sau đó trao đổi và thống nhất trong nhóm cặp và chia sẻ trước lớp. 1. Bài tập 1: Dựa vào các văn bản đã học để hoàn thiện bảng mẫu sau: STT Các yếu tố truyền thuyết Nhận xét 1 Chủ đề 2 Nhân vật 3 Cốt truyện 4 Yếu tố hoang đướng kì ảo 5 Cách đánh giá của nhân dân Câu 2: Sưu tầm một số bản kể của các truyền thuyết đã học. So sánh và sự giống và khác nhau (sự kiện, chi tiết) giữa các bản kể Câu 3: Sưu tầm trên mạng internet hoặc sách vở, tài liệu các bài thơ hoặc vở kịch thể hiện nội dung truyện Thánh Gióng, Sự tích Hồ Gươm - HS xác định yêu cầu từng BT, độc lập làm bài và thống nhất theo nhóm cặp. - GV tổ chức cho HS trình bày và nhận xét, bổ sung từng bài tập. - GV chốt kiến thức từng bài tập: Bài tập 1: Dựa vào các văn bản đã học để hoàn thiện bảng mẫu sau: STT Các yếu tố Nhận xét truyền thuyết 1 Chủ đề Xây dựng biểu tượng rực rỡ về ý thức và sức mạnh bảo vệ đất nước; thể hiện quan niệm và ước mơ về người anh hùng cứu nước chống giặc ngoại xâm của dân tộc ta thời xưa. (qua nhân vật Thánh Gióng, Lê Lợi) 2 Nhân vật Người anh hùng có công chống giặc ngoại xâm 3 Cốt truyện Kết cấu 3 phần: giới thiệu truyện, diễn biến truyện và kết thúc truyện; các sự việc sắp xếp theo trình tự thời gian (trước - sau) 3 Hồ Gươm gió bấc chiều đông Chuông chùa vọng giữa thinh không yên bình Tháp Rùa soi bóng lung linh Đâu là con sóng dấy binh thuở nào? Kim Quy ẩn hiện nơi đâu Kiếm thần xưa dưới hồ sâu có còn? Thuyền rồng Lê Lợi khao quân Mây xưa in bóng Long Vân mặt hồ Gương hồ mộng, sắc hồ mơ Trống rung mở trận bây giờ còn vang Bao đời lịch sử sang trang Bên hồ Lục Thủy vẫn hàng phượng xưa Gió vờn liễu biếc đung đưa Cây đa đền Ngọc, Tháp Rùa, Đài Nghiên Trời xanh một cõi Thuận Thiên Vẹn nguyên Tháp Bút uy nghiêm vươn trời Thăng trầm thời cuộc bao đời Vẫn một Hoàn Kiếm rạng soi Hà thành Nước hồ vẫn đậm sắc xanh Gái trai sóng bước dạo quanh gương hồ Một viên ngọc giữa Thủ đô Kim Quy hỡi, có nhởn nhơ đáy hồ Ánh vàng lưỡi kiếm năm xưa Giữ cho Thê Húc, Tháp Rùa vẹn nguyên Kiếm thần xưa có linh thiêng Giúp cho bờ cõi bình yên nghìn đời. (Bùi Văn Bồng) Hoàn Kiếm danh lừng rạng cõi mây Vua Lê gươm trả chính nơi này Giặc Minh bạo phát ngày xâm lược Nam quốc thanh bình buổi thoát vây Đuổi hết gian tà sông núi vững Gom về phước hạnh nước nhà xây Ngàn năm con cháu hoài ơn nghĩa Bình định sơn hà mãi nhớ đây Bình định sơn hà mãi nhớ đây 5 Điều này cho thấy, từ những thông tin về nhân vật trong câu chuyện, mỗi chúng ta đều có thể tưởng tượng ra ngoại hình của nhân vật Sơn Tinh, Thuỷ Tinh theo cách riêng. Hãy ghi lại tưởng tượng của em bằng một đoạn văn (khoảng 5 - 7 câu) * Dự kiến sản phẩm: 1. Vua Hùng tổ chức kén rể Hai chàng trai tài giỏi cùng đến thi tài, không ai chịu thua ai Vua Hùng ra điều kiện ai mang sính lễ đến trước thì gả co gái cho Sơn Tinh mang lễ vật đến truớc, cưới được Mị Nương. Thuỷ Tinh đến sau, không lấy được vợ Thủy Tinh nổi giận, đem quân đuổi theo đòi cướp Mị Nương, làm cho thành Phong Châu ngập chìm trong nước Sơn Tinh không hề nao núng, hai bên đánh nhau kịch liệt Thủy Tinh đuối sức chịu thua oán nặng thù sâu, hàng năm Thủy Tinh vẫn làm mưa gió, bão lụt, dâng nước đánh Sơn Tinh nhưng năm nào cũng mang thất bại trở về. 2. Trong câu chuyện này, nhân vật Sơn Tinh và Thủy Tinh được gọi là thần vì: Sơn Tinh và Thủy Tinh có những năng lực siêu nhiên, có thể hô mưa gọi gió, dời núi, điều khiển được tự nhiên, vũ trụ.... 3. Cuộc thi tài kén rể trong câu chuyện này đặc biệt vì: nhà vua không thể chọn ra được người nào phù hợp với Mị Nương nên buộc phải đưa ra yêu cầu sính lễ cùng thử thách về thời gian. Sính lễ trong truyện- thử thách cho cả hai chàng đều chỉ có ở trên cạn. Như vậy, cái đặc biệt có thể nói tới ở đây là ngay từ đầu, phần nào đó vua Hùng cũng như nhân dân ta đã nghiêng hẳn về vị thần non cao- Sơn Tinh, người mang đến lợi ích tốt đẹp cho cuộc sống con người. 4. - Sơn Tinh phải giao tranh với Thủy Tinh vì: Sơn Tinh tới trước nên vua Hùng Vương đã giữ lời gả con gái của mình là Mị Nương cho chàng. Thủy Tinh tới chậm hơn, không lấy được vợ nên vô cùng tức giận và dâng nước nhằm cướp lại nàng Mị Nương. - Người thắng cuộc là Sơn Tinh. - Người thắng cuộc được xem là một anh hùng vì Sơn Tinh chiến đấu chống lại Thủy Tinh và là người bảo vệ hạnh phúc, bình yên của nhân dân. 5. Chủ đề của truyện Sơn Tinh Thủy Tinh: ước mơ chế ngự thiên tai của người Việt cổ. Câu chuyện về quá trình dựng nước, giữ nước của các vua Hùng. 6. - Truyền thuyết cũng thường lí giải nguồn gốc các sự vật, hiện tượng hoặc nguyên nhân của một hiện tượng thời tiết trong năm. Truyện Sơn Tinh, Thuỷ Tinh lí giải hiện tượng mưa gió, bão lụt ở nước ta hằng năm. - Theo tác giả dân gian, nguyên nhân của hiện tượng mưa gió, bão lụt chính là sự hân thù của Thủy Tinh sau khi không giành lại được Mị Nương từ tay Sơn Tinh và thất bại trong cuộc cầu hôn. 7. Thử nhập vai mình là Thủy Tinh và nêu cảm nghĩ: (Ví dụ: Sau khi bị thua cuộc, tôi vô cùng căm giận. Có thể không căm giận hay sao khi tôi thất bại trong cuộc chiến giành người đẹp và thua trong cuộc chiến với Sơn Tinh sau đó. Nhìn thần dân của tôi mệt nhọc sau trận đấu, nhìn bao công sức tôi đã bỏ ra, lòng tôi lại cay đắng thêm muôn phần. Mối thù này tôi làm sao có thể rửa hết đây. Tôi không quan tâm ruộng đồng, nhà cửa, tôi chỉ cần biết lòng tự trọng một khi đã bị tổn thương thì cần phải tìm cách khôi phục. Hằng năm tôi sẽ dâng 7 - Truyện còn phản ánh thành tựu văn minh nông nghiệp ở buổi đầu dựng nước với thái độ đề cao lao động, đề cao nghề nông và thể hiện sự thờ kính Trời, Đất và tổ tiên của nhân dân ta. 5. - Đề cao nghề làm nông có từ thời xa xưa. - Một nét đẹp văn hóa truyền thống của người Việt và cũng là phong tục cổ truyền của nước ta. - Giúp cho con cháu nhớ về tổ tiên và thể hiện lòng kính trọng với người sinh thành và nuôi dưỡng mình. 6. Chi tiết đặc trưng của truyện truyền thuyết làm cho câu chuyện có phần lý thú. HS có thể chọn 1 chi tiết hoang đường, kì ảo bất kì nhưng phải giải thích được lý do chọn chi tiết đó. Bài 3: Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: “Đến ngày lễ Tiên vương, các lang mang sơn hào hải vị, nem công chả phượng tới, chẳng thiếu thứ gì. Vua cha xem qua một lượt rồi dừng lại trước chồng bánh của Lang Liêu, rất vừa ý, bèn gọi lên hỏi. Lang Liêu đem giấc mộng gặp thần ra kể lại. Vua cha ngẫm nghĩ rất lâu rồi chọn hai thứ bánh ấy đem tế Trời, đất cùng Tiên Vương” Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn? Câu 2: Xét về cấu tạo, từ “giấc mộng” trong câu: “Lang Liêu đem giấc mộng gặp thần ra kể lại” thuộc loại từ gì? Câu 3: Hai thứ bánh trong đoạn văn trên là loại bánh nào? Ý nghĩa của hai loại bánh ấy? Câu 4: Qua văn bản chưa đoạn văn trên, em hiểu biết thêm gì về đất nước, dân tộc ta thời vua Hùng? Câu 5: Viết một đoạn văn ngắn trình bày ý nghĩa chi tiết tưởng tượng kì ảo “Lang Liêu được thần báo mộng”. * Dự kiến sản phẩm: Câu 1: Phương thức biểu đạt chính: Tự sự Câu 2: Từ “giấc mộng” là từ ghép Câu 3: Hai thứ bánh đó là bánh chưng và bánh giầy - Ý nghĩa: + Ý nghĩa thực tế : Đề cao thành quả của nghề nông. + Ý nghĩa sâu xa: tượng trưng của Trời - Đất, muôn loài, tượng trưng cho ngụ ý đùm bọc nhau. Câu 4: - Truyền thống yêu nước chống giặc ngoại xâm của dân tộc. - Thời kì đất nước ta phát triển kinh tế, người dân tự làm ra lương thực để duy trì đời sống. - Hiểu biết hơn về văn hóa dân tộc, biết ơn Trời đất, Tổ tiên qua việc tế lễ. Câu 5: - Trong tuyền thuyết Bánh chưng bánh giầy, chi tiết tưởng tượng kì ảo duy nhất được sử dụng chính là chi tiết Lang Liêu được thần báo mộng. - Ý nghĩa: 9
File đính kèm:
giao_an_chuyen_de_day_them_ngu_van_6_canh_dieu_chu_de_1_truy.docx