Giáo án Chuyên đề dạy thêm - Bài 8: Ôn tập Khác biệt và gần gũi - Ngữ văn 6 Kết nối tri thức
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Chuyên đề dạy thêm - Bài 8: Ôn tập Khác biệt và gần gũi - Ngữ văn 6 Kết nối tri thức", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Chuyên đề dạy thêm - Bài 8: Ôn tập Khác biệt và gần gũi - Ngữ văn 6 Kết nối tri thức

DẠY THÊM NGỮ VĂN 6 KÌ II – BỘ KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG BUỔI 1 BÀI 8 ÔN TẬP Ngày soạn .............. KHÁC BIỆT VÀ GẦN GŨI Ngày dạy:.............. -------------- Trên đời chẳng có người tẻ nhạt Ép-ghe-nhi Ép-tu-sen-cô (Evgheni Evtushenko) A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Năng lực: Giúp HS: - Ôn tập củng cố, hệ thống hóa kiến thức về thể loại văn bản nghị luận: (ý kiến, lí lẽ, bằng chứng); chỉ ra được mối quan hệ giữa các ý kiến, lí lẽ, bằng chứng của hai VB chính “Xem người ta kìa!”, “Hai loại khác biệt”. - Hệ thống hóa kiến thức về các VB trong chủ đề, hiểu được nội dung chính, trong một văn bản nghị luận có nhiều đoạn, đoạn truyện “Bài tập làm văn” - Nhận ra được ý nghĩa của vấn đề được đặt ra trong văn bản đối với suy nghĩ tình cảm của bản thân trước một VB nghị luận, hoặc các VB cùng chủ đề “Khác biệt và gần gũi” - Nhận biết được đặc điểm và chức năng của trạng ngữ, hiểu được tác dụng của việc lựa chọn từ ngữ và cấu trúc câu trong việc biểu đạt nghĩa. - Viết được bài văn trình bày ý kiến về một hiện tượng (vấn đề) mà em quan tâm. - Trình bày được ý kiến (bằng hình thức nói) về một hiện tượng (vấn đề), tóm tắt được ý kiến của người khác 2. Phẩm chất: - Sống trung thực, thể hiện được những suy nghĩ riêng của bản thân, có ý thức trách nhiệm với cộng đồng. - Có ý thức ôn tập nghiêm túc. B. PHƯƠNG TIỆN VÀ HỌC LIỆU 1. Học liệu: - Tham khảo SGV, SGK Ngữ văn 6 Kết nối tri thức với cuộc sống - Tài liệu ôn tập bài học. - Các phiếu học tập. 2. Thiết bị và phương tiện: - Sưu tầm tranh ảnh, tư liệu có liên quan đến bài học. - Sử dụng ngôn ngữ trong sáng, lành mạnh. Trang 1 DẠY THÊM NGỮ VĂN 6 KÌ II – BỘ KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG Viết- nói- nghe Viết: Ôn tập cách bài văn trình bày ý kiến về một hiện tượng (vấn đề) mà em quan tâm. Hoạt động 2: Ôn tập kiến thức cơ bản a. Mục tiêu: Giúp HS ôn tập, nắm chắc các đơn vị kiến thức của bài học: Bài 8: Khác biệt và gần gũi b. Nội dung hoạt động: Vận dụng các phương pháp đàm thoại gợi mở, hoạt động nhóm để ôn tập. c. Sản phẩm: Câu trả lời cá nhân hoặc sản phẩm nhóm. d. Tổ chức thực hiện hoạt động. B1: Chuyển giao nhiệm vụ: - GV hướng dẫn HS ôn lại các đơn vị kiến thức cơ bản bằng phương pháp hỏi đáp, đàm thoại gợi mở; hoạt động nhóm, - HS lần lượt trả lời nhanh các câu hỏi của GV các đơn vị kiến thức cơ bản của bài học B2: Thực hiện nhiệm vụ - HS tích cực trả lời. - GV khích lệ, động viên B3: Báo cáo sản phẩm - HS lần lượt trả lời các câu hỏi của GV. - Các HS khác nhận xét, bổ sung. B4: Đánh giá, nhận xét GV nhận xét, chốt kiến thức VĂN BẢN ĐỌC HIỂU * Hoàn thành phiếu học tập 01: Chia lớp thành 04 nhóm Tên VB “Xem người ta kìa! ” “Hai loại khác biệt” (nhóm 1, 2) (nhóm 3, 4) 1. Phương thức ................................ ..................... biểu đạt 2. Vấn đề nghị ................................ ..................... luận 3. Lí lẽ ................................ ..................... 4. Bằng chứng ................................ ..................... 5. Thông điệp, ................................ ..................... ý nghĩa *GV hướng dẫn HS chốt các đơn vị kiến thức cơ bản của các văn bản đọc hiểu: Ôn tập đọc hiểu văn bản: XEM NGƯỜI TA KÌA! – Lạc Thanh – Trang 3 DẠY THÊM NGỮ VĂN 6 KÌ II – BỘ KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG - Phần 2 (Tiếp đến “riêng của từng người”): Bàn luận vấn đề tầm quan trọng của giá trị riêng biệt, độc đáo của mỗi người + tiếp đó đến “mười phân vẹn mười”: Tác giả dùng lí lẽ để bàn luận vấn đề + Tiếp theo đến “riêng của từng người”:Tác giả dùng bằng chứng để chứng minh vấn đề - Phần 3 (Đoạn còn lại): Kết thúc vấn đề: Hãy biết giữ cái riêng và tôn trong sự khác biệt. Vấn đề bàn VB đề cập đến sự giống nhau và khác nhau giữa mọi người. Trong đó nhấn luận mạnh tầm quan trọng của giá trị riêng biệt, độc đáo của mỗi người. Nghệ thuật a. Nghệ thuật: - Lập luận chặt chẽ, lí lẽ xác đáng thuyết phục và bằng chứng chọn lọc, tiêu biểu, cùng cách trao đổi vấn đề mở, hướng tới đối thoại với người đọc. - Cách đan xen phương thức tự sự, biểu cảm trong văn nghị luận rất tài tình để làm tăng sức thuyết phục. Nội dung b. Nội dung, ý nghĩa : - Mọi người ngoài những điểm chung, còn có nét riêng biệt, độc đáo. Điều đó làm nên sự muôn màu của cuộc sống. - Mỗi chúng ta cần biết hòa đồng, gần gũi mọi người, nhưng cũng phải biết giữ lấy cái riêng và tôn trọng sự khác biệt. III. ĐỊNH HƯỚNG PHÂN TÍCH VĂN BẢN 1. Dàn ý 1.1. Nêu vấn đề: - Giới thiệu chủ đề: : Ý nghĩa của những cái chung giữa mọi người và cái riêng biệt của mỗi người. - Giới thiệu về văn bản: “Xem người ta kìa”đề cập đến sự giống nhau và khác nhau giữa mọi người. Trong đó, tác giả khẳng định nhấn mạnh tầm quan trọng của giá trị riêng biệt, độc đáo của mỗi người. 1.2 .Giải quyết vấn đề a. Nêu vấn đề nghị luận - Khi thốt lên “Xem người ta kìa!”, người mẹ muốn con: “làm sao để bằng người, không thua em kém chị, không làm xấu mặt gia đình, dòng tộc, không để ai phải phàn nàn, kêu ca điều gì.” .=> Tác giả nêu vấn đề bằng cách trích dẫn trực tiếp, kể lời của người mẹ. - NT: Dùng lời kể nêu vấn đề=>tăng tính hấp dẫn, gây tò mò; dùng nhiều lí lẽ và bằng chứng=> thuyết phục cao. Trang 5 DẠY THÊM NGỮ VĂN 6 KÌ II – BỘ KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG b. Nội dung, ý nghĩa : - Mọi người ngoài những điểm chung, còn có nét riêng biệt, độc đáo. Điều đó làm nên sự muôn màu của cuộc sống. - Mỗi chúng ta cần biết hòa đồng, gần gũi mọi người, nhưng cũng phải biết giữ lấy cái riêng và tôn trọng sự khác biệt. IV. LUYỆN ĐỀ 1. Bài tập trắc nghiệm: Câu 1: Ai là tác giả của văn bản “Xem người ta kìa!” A. Lí Lan B. Hà My C. Lạc Thanh D. Nguyễn Nhật Ánh Đáp án: C Câu 2. Văn bản Xem người ta kìa! sử dụng phương thức biểu đạt chính nào? A. Miêu tả B. Biểu cảm C. Thuyết minh D. Nghị luận Đáp án: D Câu 3.Đâu không phải là giá trị nghệ thuật của văn bản: “Xem người ta kìa!” A. Lập luận chặt chẽ, lí lẽ thuyết phục B. Lời văn giàu hình ảnh C. Sử dụng các dẫn chứng xác đáng, thuyết phục D. Xây dựng tâm lý nhân vật đặc sắc Đáp án: A Trang 7 DẠY THÊM NGỮ VĂN 6 KÌ II – BỘ KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG B. Trình bày một ý kiến C. Bộc lộ một cảm xúc D. Nói về một trải nghiệm 2. Trong đoạn trích, người viết chủ yếu sử dụng: A. Lí lẽ B. Bằng chứng C. Lí lẽ và bằng chứng 3. Mẹ muốn con phải noi gương những người: A. Đẹp đẽ B. Có sức khoẻ C.Thông minh D. Toàn vẹn, không có khiếm khuyết 4.. “Vì lẽ đó, xưa nay, không ít người tự vượt lên chính mình nhờ noi gương những cá nhân xuất chúng” là một câu có: A. Một trạng ngữ vừa chỉ nguyên nhân vừa dùng để liên kết với câu trước, một trạng ngữ chỉ thời gian B. Một trạng ngữ chỉ nguyên nhân, một trạng ngữ chỉ điều kiện C. Một trạng ngữ chỉ địa điểm, một trạng ngữ chỉ thời gian D. Một trạng ngữ chỉ điều kiện, một trạng ngữ chỉ thời gian Đáp án: B Bài 3. Luyện đề đọc hiểu VB: Đề số 01: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: “Mẹ tôi không phải là không có lí khi đòi hỏi tôi phải lấy người khác làm chuẩn mực để noi theo. Trên đời, mọi người giống nhau nhiều điều lắm. Ai chẳng muốn mình thông minh giỏi giang? Ai chẳng muốn được tin yêu, tôn trọng? Ai chẳng muốn thành đạt? Thành công của Trang 9 DẠY THÊM NGỮ VĂN 6 KÌ II – BỘ KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG + Biết noi gương người thành công chính là chúng ta đang tự hoàn thiện mình, đang khẳng định mình. + Nhờ có tấm gương người thành công chúng ta có thêm niềm tin để vươn lên. .... - Nếu không đồng ý. HS cần lí giải: + Nếu chỉ nhìn vào người thành công mà bản thân không nỗ lực, cố gắng mỗi ngày thì cũng khó vượt qua được khó khăn của cuộc sống + Vì mỗi người có một hoàn cảnh sống, một môi trường sống khác nhau, từ đó mỗi người sẽ có những giá trị riêng cần trân trọng và phát huy. + Cần phải căn cứ vào sở thích, tính cách, điểm mạnh của cá nhân mình để đưa ra mục tiêu phấn đấu, chứ không được mơ mộng hão huyền. + Nếu ta phấn đấu giống người khác thì ta sẽ không còn là mình nữa. (HS lí giải được 1 trong các ý trên hoặc đưa ra ý kiến hợp lí là được) Đề số 02: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: “...Tôi muốn trở lại với dòng hồi ức được khai mở ở đầu bài. Dù có ý định tốt đẹp, những người thân yêu của ta đôi lúc cũng không hẳn đúng khi ngăn cản, không để ta được sống với con người thực của mình. Ai cũng cần hoà nhập, nhưng sự hoà nhập có nhiều lối chứ không phải một. Mỗi người phải được tôn trọng, với tất cả những cái khác biệt vốn có. Sự độc đáo của từng cá nhân làm cho tập thể trở nên phong phú. Nếu chỉ ao ước được giống người khác, thì làm sao ta có hi vọng đóng góp cho tập thể, cho cộng đồng một cái gì đó của chính mình? Đòi hỏi chung sức chung lòng không có nghĩa là gạt bỏ cái riêng của từng người. Càng lớn tôi càng hiểu nỗi lòng, mong ước của mẹ hơn. Tôi không còn cái cảm giác khó chịu nữa bởi đã nhận thức được rằng, những lời trách cứ mẹ dành cho tôi cũng có thể là câu mà bao người mẹ hiền trên đời đã nói với con. Tôi muốn đổi nội dung câu nói “Xem người ta kìa!” thành một lời khích lệ: Người ta đã khác, đã hay như thế, sao mình lại không khác, không hay theo cách của mình? Biết hoà đồng, gần gũi với mọi người, nhưng phải biết giữ gìn cái riêng và tôn trọng sự khác biệt. Chẳng phải vậy sao? (Xem người ta kìa! – Lạc Thanh) Câu 1. Các phương thức biểu đạt trong đoạn trích trên? Câu 2. Theo tác giả, sự độc đáo của mỗi cá nhân có ý nghĩa gì đối với tập thể? Câu 3. Em có đồng ý với quan điểm “Biết hoà đồng, gần gũi với mọi người, nhưng phải biết giữ gìn cái riêng và tôn trọng sự khác biệt” không? Tại sao Câu 4. Thông điệp mà em rút ra cho mình qua đoạn trích? Gợi ý: Câu 1. Các phương thức biểu đạt trong đoạn trích trên: Nghị luận, tự sự, biểu cảm. Trang 11
File đính kèm:
giao_an_chuyen_de_day_them_bai_8_on_tap_khac_biet_va_gan_gui.doc