Giáo án Chuyên đề dạy thêm - Bài 7: Ôn tập Thế giới cổ tích - Ngữ văn 6 Kết nối tri thức

doc 66 trang thanh nguyễn 09/10/2025 80
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Chuyên đề dạy thêm - Bài 7: Ôn tập Thế giới cổ tích - Ngữ văn 6 Kết nối tri thức", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Chuyên đề dạy thêm - Bài 7: Ôn tập Thế giới cổ tích - Ngữ văn 6 Kết nối tri thức

Giáo án Chuyên đề dạy thêm - Bài 7: Ôn tập Thế giới cổ tích - Ngữ văn 6 Kết nối tri thức
 DẠY THÊM NGỮ VĂN 6 KÌ II – BỘ KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG
BUỔI 1
 BÀI 7 ÔN TẬP
Ngày soạn .............. THẾ GIỚI CỔ TÍCH
Ngày dạy:..............
 --------------
 Tôi yêu chuyện cổ nước tôi
 Vừa nhân hậu lại vừa tuyệt vời sâu xa. 
 (Lâm Thị Mỹ Dạ)
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
 1. Năng lực:
Giúp HS:
- Ôn tập củng cố, hệ thống hóa kiến thức về thể loại truyện cổ tích: cốt truyện, nhân vật, yếu tố 
kì ảo, nhận biết được chủ đề văn bản: Thạch Sanh, Cây khế, Vua chích chòe; và một số truyện 
cùng thể loại .
- Nêu được ấn tượng chung về văn bản; nhận biết được các chi tiết tiêu biểu, đề tài, câu 
chuyện, nhân vật trong tính chỉnh thể của tác phẩm.
- Tóm tắt được văn bản một cách ngắn gọn.
- Biết vận dụng kiến thức về nghĩa của từ và biện pháp tu từ để đọc, viết, nói và nghe.
- Viết được bài văn kể lại một truyện cổ tích một cách sáng tạo: kể nhập vai một nhân vật.
- Kể được một truyện cổ tích một cách sinh động.
- Rèn kĩ năng viết .
- Rèn kĩ năng nói – nghe 
 2. Phẩm chất: 
 - Sống vị tha, yêu thương con người và sự sống; trung thực, khiêm tốn, dũng cảm.
 - Có ý thức ôn tập nghiêm túc.
 B. PHƯƠNG TIỆN VÀ HỌC LIỆU
 1.Học liệu: 
 - Tham khảo SGV, SGK Ngữ văn 6 Kết nối tri thức với cuộc sống
 - Tài liệu ôn tập bài học.
 - Các phiếu học tập.
 2. Thiết bị và phương tiện:
 - Sưu tầm tranh ảnh, tư liệu có liên quan đến bài học.
 - Sử dụng ngôn ngữ trong sáng, lành mạnh.
 - Sử dụng máy chiếu/tivi kết nối wifi
 C.PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC
 Trang 1 DẠY THÊM NGỮ VĂN 6 KÌ II – BỘ KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG
- HS lần lượt trả lời nhanh các câu hỏi của GV các đơn vị kiến thức cơ bản của bài học 
B2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS tích cực trả lời.
- GV khích lệ, động viên
B3: Báo cáo sản phẩm
 - HS lần lượt trả lời các câu hỏi của GV.
 - Các HS khác nhận xét, bổ sung.
 B4: Đánh giá, nhận xét
 GV nhận xét, chốt kiến thức
 VĂN BẢN ĐỌC HIỂU
* Hoàn thành phiếu học tập 01: Chia lớp thành 06 nhóm
Tên truyện cổ “Thạch Sanh” “Cây khế” “Vua chích chòe”
tích (nhóm 1, 2) (nhóm 3, 4) (nhóm 5, 6)
1. Chủ đề .. .. ..
2. Nhân vật .. .. ..
3. Cốt truyện
4. Lời kể .. .. ..
5. Yếu tố kì ảo
*GV hướng dẫn HS chốt các đơn vị kiến thức cơ bản của các văn bản đọc hiểu:
 Ôn tập đọc hiểu văn bản: THẠCH SANH
I. KIẾN THỨC CHUNG VỀ THỂ LOẠI TRUYỆN CỔ TÍCH
 1. Khái niệm
Truyện cổ tích là:
- loại truyện dân gian
- có nhiều yếu tố hư cấu, kì ảo,
- kể về số phận và cuộc đời của các nhân vật trong những mối quan hệ xã hội. 
- thể hiện cái nhìn về hiện thực, bộc lộ quan niệm đạo đức, lẽ công bằng và ước mơ về một 
cuộc sống tốt đẹp hơn của người lao động. 
 2. Một số yếu tố của truyện cổ tích
- Cốt truyện: Kể về những xung đột trong gia đình, xã hội, phản ánh số phận của các cá nhân 
và thể hiện ước mơ đổi thay số phận của chính họ.
 Trang 3 DẠY THÊM NGỮ VĂN 6 KÌ II – BỘ KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG
 - Thạch Sanh là chàng trai nghèo, mồ côi, sống lủi thủi một mình, gia tài chỉ có 
 một chiếc búa kiếm củi nuôi thân.
 - Thạch Sanh kết nghĩa anh em với Lí Thông.
 - Mẹ con Lí Thông lừa Thạch Sanh đi chết thay cho mình.
 - Thạch Sanh diệt chằn tinh, giết đại bàng, bị Lí Thông cướp công.
 - Thạch Sanh bị hồn chăn tinh và đại bàng trả thù, vu oan, phải vào tù.
 - Thạch Sanh được giải oan lấy công chúa.
 - Thạch Sanh chiến thắng quân 18 nước chư hầu.
 - Thạch Sanh lên ngôi vua.
Nghệ thuật - Kết cấu cốt truyện mạch lạc, sắp xếp các tình tiết khéo léo, tạo sức hấp dẫn.
 - Xây dựng hình tượng hai nhân vật đối lập, tương phản.
 - Chi tiết tưởng tượng kì ảo, hoang đường, giàu ý nghĩa.
Nội dung - Nội dung: Thạch Sanh là truyện cổ tích về người anh hùng diệt trăn tinh, đại 
 bàng cứu người...
 - Ý nghĩa: Truyện thể hiện ước mơ, niềm tin của nhân dân ta về công lý xã hội, 
 về sự chiến thắng của những con người chính nghĩa lương thiện .
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÂN TÍCH VĂN BẢN
1. Dàn ý
 1.1. Nêu vấn đề: 
- Giới thiệu chủ đề: Thể loại truyện cổ tích
- Giới thiệu về truyện cổ tích Thạch Sanh (kiểu nhân vật, chủ đề, ý nghĩa)
1.2 .Giải quyết vấn đề
a. Nhân vật Thạch Sanh
a.1. Xuất thân
- Chàng trai nhà nghèo, sống trong một túp lều cũ dưới gốc đa, cả gia tài chỉ có một lưỡi 
búa
- Sống lủi thủi một mình (cô đơn không người thân thích)
 Kể về gia cảnh của Thạch Sanh ngắn gọn, nhân dân ta nhằm:
+ làm tăng sức hấp dẫn của truyện.
+ Thể hiện sự quan tâm, ước mơ đổi đời cho những số phận mồ côi, nghèo khổ trong cuộc 
sống. 
 Trang 5 DẠY THÊM NGỮ VĂN 6 KÌ II – BỘ KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG
Thạch Sanh.
b. Nhân vật Lý Thông
- Kết nghĩa anh em anh em với Thạch Sanh là để mưu lợi.
- Lừa Thạch Sanh đi nộp mạng thay cho mình.
- Cướp công cứu công chúa và hãm hại Thạch Sạnh
Bản chất cuả con người Lý Thông: là kẻ lừa lọc, kẻ phản phúc, nham hiểm, xảo quyệt, bất 
nhân, bất nghĩa...
Hai tuyến nhân vật hoàn toàn trái ngược nhau, phản ánh cuộc đấu tranh giữa cái thiện với 
cái ác. 
Thạch Sanh là nhân vật chính diện, Lý Thông là nhân vật phản diện. Sự đối lập giữa hai 
nhân vật này chính là sự đối lập giữa thật thà và xảo quyệt, thiện và ác, vị tha và ích kỉ
c. Kết thúc truyện
- Thạch Sanh được cưới công chúa, lên ngôi vua.
 Phần thưởng xứng đáng và lớn lao với những khó khăn thử thách mà nhân vật đã phải 
trải qua. Từ đó ca ngợi những phẩm chất, tài năng của chàng.
- Mẹ con Lý Thông bị sét đánh chết. Đó là sự trừng phạt tương xứng với tội ác và thủ 
đoạn ghê tởm của mẹ con Lý Thông đã gây ra.
 Ý nghĩa kết thúc truyện: Đây là kết thúc có hậu: thể hiện công lí xã hội và ước mơ của 
nhân dân về lẽ công bằng “ ở hiền gặp lành, ác giả ác báo”; về một sự đổi đời. Nhân vật lí 
tưởng là Thạch Sanh được hưởng cuộc sống giàu sang, sung sướng, hạnh phúc. 
1.3 Đánh giá khái quát
a. Nghệ thuật:
- Kết cấu cốt truyện mạch lạc, sắp xếp các tình tiết khéo léo, tạo sức hấp dẫn.
- Xây dựng hình tượng hai nhân vật đối lập, tương phản.
- Chi tiết tưởng tượng kì ảo, hoang đường, giàu ý nghĩa.
b. Nội dung, ý nghĩa :
- Nội dung: Thạch Sanh là truyện cổ tích về người anh hùng diệt trăn tinh, đại bàng cứu 
người...
- Ý nghĩa: Truyện thể hiện ước mơ, niềm tin của nhân dân ta về công lý xã hội, về sự chiến 
thắng của những con người chính nghĩa lương thiện .
 Trang 7 DẠY THÊM NGỮ VĂN 6 KÌ II – BỘ KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG
B. Là người ti tiện, bủn xỉn, chỉ muốn lấy của người khác,
C. Là người gian xảo, có lòng dạ nham hiểm và độc ác.
D. Là người có phép thuật và thường xuyên sử dụng phép thuật ấy để làm hại người khác.
Đáp án C
Câu 5. Việc Thạch Sanh dùng tiếng đàn để cảm hóa quân mười tám nước chư hầu và thết đãi 
họ bằng niêu cơm thần có ý nghĩa gì?
A. Thể hiện tinh thần yêu nước, yêu hòa bình và tấm lòng nhân đạo của nhân dân ta.
B. Cho quân các nước chư hầu thấy được sức mạnh và sự giàu có của nhân dân ta.
C. Thể hiện sự tài giỏi của Thạch Sanh.
D. Thể hiện ước mơ công lí: những người đi xâm lược nhất định sẽ thất bại, những người yêu 
chuộng hòa bình sẽ thắng lợi.
Đáp án A
 *Bài tập đọc hiểu: 
 GV hướng dẫn HS thực hành các đề đọc hiểu về văn bản “Thạch Sanh”:
Đề số 01:
 Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
 “Một hôm có người hàng rượu tên là Lí Thông đi qua đó. Thấy Thạch Sanh gánh về một 
gánh củi lớn, hắn nghĩ bụng: “Người này khoẻ như voi. Nó về ở cùng thì lợi biết bao nhiêu”. 
Lí Thông lân la gợi chuyện, rồi gạ cùng Thạch Sanh kết nghĩa anh em. Sớm mồ côi cha mẹ, tứ 
cố vô thân, nay có người săn sóc đến mình, Thạch Sanh cảm động, vui vẻ nhận lời. Chàng từ 
giã gốc đa, đến sống chung với mẹ con Lí Thông.
 Bấy giờ, trong vùng có con chằn tinh, có nhiều phép lạ, thường ăn thịt người. Quan 
quân đã nhiều lần đến bổ vây định diệt trừ nhưng không thể làm gì được. Dân phải lập cho nó 
miếu thờ, hằng năm nạp một mạng người cho chằn tinh ăn thịt để nó đỡ phá phách.
 Năm ấy, đến lượt Lý Thông nộp mình. Mẹ con hắn nghĩ kế lừa Thạch Sanh chết thay. 
Chiều hôm đó, chờ Thạch Sanh kiếm củi về, Lý Thông dọn một mâm rượu thịt ê hề mời ăn, rồi 
bảo:
 - Đêm nay, đến phiên anh canh miếu thờ, ngặt vì dở cất mẻ rượu, em chịu khó đi thay 
 anh, đến sáng thì về.
 Trang 9 DẠY THÊM NGỮ VĂN 6 KÌ II – BỘ KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG
(GV chọn một trong 2 câu: 2a hoặc 2b)
Câu 3. Chỉ ra và nêu ý nghĩa của chi tiết thần kì trong đoạn trích trên. 
Câu 4. Nêu chủ đề của truyện “Thạch Sanh”. Kể tên những truyện đã học hoặc đã đọc cùng 
chủ đề với truyện “Thạch Sanh” (Kể tối thiểu 03 truyện) 
Gợi ý trả lời
Câu 1:
 - Truyện “Thạch Sanh” thuộc thể loại truyện cổ tích.
 - Nhân vật Thạch Sanh thuộc kiểu nhân vật dũng sĩ.
Câu 2a: HS tự xác định 01 từ ghép có trong đoạn trích và đặt câu.
Ví dụ: từ ghép “niêu cơm”
Đặt câu: Hình ảnh niêu cơm thần kì là chi tiết đặc sắc, có giá trị thẩm mĩ cao trong truyện cổ 
tích “Thạch Sanh”.
Câu 2b: 
Câu văn: “Cả mấy vạn tướng lĩnh, quân sĩ thấy Thạch Sanh chỉ cho dọn ra vẻn vẹn có một niêu 
cơm tí xíu, bĩu môi, không muốn cầm đũa.”
Từ đơn Từ ghép Từ láy
Cả, mấy, vạn, thấy, chỉ, cho, tướng lĩnh, quân sĩ, niêu vẻn vẹn
dọn, ra, có, một, không, cơm, tí xíu, bĩu môi, cầm đũa
muốn
Câu 3:
 - Chi tiết thần kì trong đoạn trích: niêu cơm thết đãi quân lính 18 nước chư hầu của 
 Thạch Sanh cứ ăn hết lại đầy.
 - Ý nghĩa của chi tiết niêu cơm thần kì: tượng chưng cho tấm lòng nhân đạo, tư tưởng yêu 
 hoà bình của nhân dân ta.
Câu 4:
 - Chủ đề: phản ánh cuộc đấu tranh giữa cái thiện và cái ác, thể hiện ước mơ, niềm tin của 
 nhân dân về sự chiến thắng của những con người chính nghĩa, lương thiện)
 - Một số truyện đã học hoặc đã đọc cùng chủ đề với truyện “Thạch Sanh”:
 + Tấm Cám
+ Cây tre trăm đốt
+ Cây khế
 .
Đề số 03:
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi bên dưới:
 “Khi cậu bé vừa khôn lớn thì mẹ chết. Cậu sống lủi thủi trong một túp lều cũ dựng dưới 
gốc đa, cả gia tài chỉ có một cái lưỡi búa của cha để lại. Người ta gọi cậu là Thạch Sanh. Năm 
Thạch Sanh bắt đầu biết dùng búa, Ngọc Hoàng đã sai thiên thần xuống dạy cho đủ các môn 
võ nghệ và mọi phép thần thông.” 
 (Theo Nguyễn Đổng Chi)
 Trang 11

File đính kèm:

  • docgiao_an_chuyen_de_day_them_bai_7_on_tap_the_gioi_co_tich_ngu.doc