Giáo án Chuyên đề dạy thêm - Bài 6: Ôn tập Chuyện kể về những người anh hùng - Ngữ văn 6 Kết nối tri thức
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Chuyên đề dạy thêm - Bài 6: Ôn tập Chuyện kể về những người anh hùng - Ngữ văn 6 Kết nối tri thức", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Chuyên đề dạy thêm - Bài 6: Ôn tập Chuyện kể về những người anh hùng - Ngữ văn 6 Kết nối tri thức

DẠY THÊM NGỮ VĂN 6 – BỘ KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG BUỔI 1 BÀI 6 ÔN TẬP Ngày soạn .............. CHUYỆN KỂ VỀ NHỮNG NGƯỜI Ngày dạy:.............. ANH HÙNG -------------- Và con phải kể cho con của con nghe về những truyền thuyết mà mẹ đã kể cho con - giống như bà đã kể cho mẹ và bà cố đã kể cho bà. Bét-ti Xmít (Betty Smith) A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1. Năng lực: Giúp HS: - Ôn tập củng cố, hệ thống hóa kiến thức về một số yếu tố của truyền thuyết như: cốt truyện, nhân vật, yếu tố kì ảo, nhận biết được chủ đề văn bản: Thánh Gióng, Sơn Tinh Thủy Tinh; và một số truyện thuộc thể loại truyền thuyết. - Hiểu được được văn bản thông tin thuật lại một sự kiện và cách triển khai văn bản theo trật tự thời gian. Cảm nhận được đặc sắc về nội dung, nghệ thuật của VB Ai ơi mồng 9 tháng 4 và một số VB cùng thể loại, đề tài - Hiểu được công dụng của dấu chấm phẩy (đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong chuỗi liệt kê phức tạp). - Rèn kĩ năng viết văn bản thông tin thuật lại một sự kiện. - Rèn kĩ năng nói – nghe kể được một truyền thuyết. 2. Phẩm chất: - Tự hào về truyền thống lịch sử và văn hóa dân tộc, bồi dưỡng tinh thần yêu nước, trách nhiệm bảo vệ đất nước. - Có ý thức ôn tập nghiêm túc. B. PHƯƠNG TIỆN VÀ HỌC LIỆU 1.Học liệu: - Tham khảo SGV, SGK Ngữ văn 6 Kết nối tri thức với cuộc sống - Tài liệu ôn tập bài học. - Các phiếu học tập. Trang 1 DẠY THÊM NGỮ VĂN 6 – BỘ KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG Hoạt động 2: Ôn tập kiến thức cơ bản a. Mục tiêu: Giúp HS ôn tập, nắm chắc các đơn vị kiến thức của bài học: Bài 6: Chuyện kể về những người anh hùng b. Nội dung hoạt động: Vận dụng các phương pháp đàm thoại gợi mở, hoạt động nhóm để ôn tập. c. Sản phẩm: Câu trả lời cá nhân hoặc sản phẩm nhóm. d. Tổ chức thực hiện hoạt động. B1: Chuyển giao nhiệm vụ: - GV hướng dẫn HS ôn lại các đơn vị kiến thức cơ bản bằng phương pháp hỏi đáp, đàm thoại gợi mở; hoạt động nhóm, - HS lần lượt trả lời nhanh các câu hỏi của GV các đơn vị kiến thức cơ bản của bài học B2: Thực hiện nhiệm vụ - HS tích cực trả lời. - GV khích lệ, động viên B3: Báo cáo sản phẩm - HS lần lượt trả lời các câu hỏi của GV. - Các HS khác nhận xét, bổ sung. B4: Đánh giá, nhận xét GV nhận xét, chốt kiến thức VĂN BẢN ĐỌC HIỂU * Hoàn thành phiếu học tập 01: Chia lớp thành 06 nhóm Tên truyện Truyền thuyết Truyền thuyết “Sơn Truyền thuyết “Bánh “Thánh Gióng” Tinh, Thủy Tinh” chưng, bánh giầy” (nhóm 1, 2) (nhóm 3, 4) (nhóm 5, 6) 1. Các sự .. .. .. kiện chính của truyện 2. Các yếu .. .. .. tố kì ảo 3. Sự thật lịch sử 4. Nội .. .. .. dung, ý nghĩa truyện Trang 3 DẠY THÊM NGỮ VĂN 6 – BỘ KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG chính Bố cục văn Văn bản chia làm 4 phần bản - Phần 1: Từ đầu đến “đặt đâu nằm đấy” (Sự ra đời của Thánh Gióng) - Phần 2: Tiếp đến“cứu nước”(Sự lớn lên của Thánh Gióng) - Phần 3: Tiếp đến“...bay lên trời” (Thánh Gióng đánh giặc và về trời) - Phần 4: Còn lại ( các dấu tích còn lại) Nhân vật và - Nhận vật chính: Thánh Gióng sự việc: - Truyền thuyết Thánh Gióng liên quan đến sự thật lịch sử ở thời đại Hùng Vương - Ngôi kể: thứ ba - Sự việc chính: + Hoàn cảnh ra đời khác thường của Gióng. + Gióng xin đi đánh giặc và lớn nhanh như thối. + Gióng ra trận đánh thắng giặc và bay về trời. + Vua và dân làng ghi nhớ công ơn của Gióng; những dấu tích Gióng để lại.. Tóm tắt Vào đời vua Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng có hai vợ chồng ông lão có truyện tiếng là phúc đức nhưng mãi không có con. Một hôm bà vợ ra đồng ướm chân vào một vết chân to, về thụ thai và mười hai tháng sau sinh ra một cậu con trai khôi ngô. Cậu bé lên ba tuổi mà không biết đi mà cũng chẳng biết nói cười. Giặc Ân xuất hiện ngoài bờ cõi, cậu bé bỗng cất tiếng nói xin được đi đánh giặc. Cậu bé yêu cầu sứ giả về tâu vua sắm cho cậu ngựa sắt, roi sắt và áo giáp sắt. Từ đó cậu lớn nhanh như thổi. Cơm ăn bao nhiêu cũng không no, áo vừa may xong đã chật, bà con hàng xóm góp cơm gạo nuôi cậu. Giặc đến, cậu bé vươn vai thành một tráng sĩ, mặc áo giáp sắt, cưỡi ngựa sắt, cầm roi sắt xông ra diệt giặc. Roi sắt gẫy, Gióng bèn nhổ cả những bụi tre bên đường đánh tan quân thù. Giặc tan, Gióng một mình một ngựa trèo lên đỉnh núi rồi bay thẳng lên trời. Vua nhớ công ơn bèn phong là Phù Đổng Thiên Vương. Nhân dân lập Trang 5 DẠY THÊM NGỮ VĂN 6 – BỘ KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG lại để lại vết chân khổng lồ (theo Nguyễn Đổng Chi). Một trong những cách mà tác giả dân gian thường dùng để khi thần thánh hóa người anh hùng đó là gắn kết họ với sức mạnh của tự nhiên. -> Sự ra đời của Thánh Gióng kì lạ, khác thường. Nhưng Gióng xuất thân bình dị, gần gũi - người anh hùng của nhân dân. b. Sự lớn lên của Thánh Gióng *Tiếng nói đầu tiên, Gióng xin đi đánh giặc. - Câu nói đầu tiên của chú bé: ”Ông về tâu với vua, đúc cho ta một con ngựa sắt, làm cho ta một bộ áo giáp bằng sắt, rèn cho ta một cái roi cùng bằng sắt, ta nguyện phá tan lũ giặc này”. Câu nói thể hiện rõ ý thức cứu dân của Thành Gióng. Nói như Lê Trí Viễn, một nhà phê bình văn học: không nói là để bắt đầu nói, nói lời yêu nước, lời cứu nước”. Câu nói của Gióng sử dụng yếu tố kì ảo, một đặc trưng của truyền thuyết. Cậu bé làng Phù Đổng ra đời một cách khác thường (trong hoàn cảnh chiến tranh) báo hiệu cậu sẽ thực hiện nhiệm vụ lịch sử. Khi thực hiện thời điểm lịch sử đến thì cậu sẽ cất tiếng nói đầu tiên. Đó là tiếng nói thực hiện nhiệm vụ đánh giặc cứu nước, cứu dân. Đó cùng là dấu mốc quan trọng đánh dấu một cá nhân được tham gia vào công việc,thử thách của cả cộng đồng. Tác giả dân gian ca ngợi lòng yêu nước tiềm ẩn, nguyện vọng, ý thức tự nguyện đánh giặc cứu nước, yêu nước tạo khả năng kì lạ. Đó cùng là sức mạnh tự cường và niềm tin chiến thắng. - Gióng đòi roi sắt, ngựa sắt, áo giáp sắt cho thấy đã có vũ khí lợi hại để giết giặc. Chi tiết thể hiện mơ ước có vũ khí thần kì. Đó còn là thành tựu văn hoá, kĩ thuật thời Hùng Vương. Nhân dân đã có sự tiến bộ, đã rèn sắt, đúc đồng phục vụ nhu cầu cuộc sống và chống giặc. *Bà con dân làng góp gạo nuôi Gióng. - Gióng lớn nhanh như thổi, bà con góp gạo nuôi Gióng ->Tinh thần đoàn kết cộng đồng. Đánh giặc cứu nước là ý chí, sức mạnh toàn dân. Gióng lớn lên bằng cơm gạo của nhân dân. Sức mạnh của Gióng là sức mạnh của cả cộng đồng, toàn dân chung sức, đồng lòng đánh giặc. Đó là tinh thần đoàn kết dân tộc. c. Thánh Gióng đánh giặc và bay về trời * Chú bé ươn vai trở thành tráng sĩ oai phong lẫm liệt. - Sự lớn dậy phi thường về thể lực của Gióng để đáp ứng yêu cầu cứu nước. - Gióng mặc áo giáp sắt, cầm roi sắt, cưỡi ngựa sắt ... đánh hết lớp này đến lớp khác. ->Đó là vẻ đẹp dũng mãnh của người anh hùng theo cái nhìn lí tưởng hoá của nhân dân. *Ngựa sắt phun lửa, roi sắt quật vào giặc chết như ngả rạ và những bụi tre bên đường quật giặc tan vỡ. - Con ngựa sắt của làng Phù Đổng mang nhiều đặc điểm kì ảo: có thể hí vang lên mấy tiếng, phun lửa, bay về trời. - Roi sắt quật vào giặc, giặc chết như ngả rạ. Sau khi roi sắt gãy thì tráng sĩ nhổ tre cạnh đường quật vào lũ giặc. Giặc tan vỡ. Đám tàn quân giẫm đạp lên nhau mà trốn thoát. + Việc thần kì hóa vũ khí bằng sắt của Thánh Gióng là một chi tiết có ý nghĩa biểu tượng, ngợi ca thành tựu văn minh của người Việt cổ ở thời đại Hùng Vương. Ở thời đại mà xã hội có nhiều đổi thay lớn về công cụ sản xuất và vũ khí chiến đấu. Chi tiết này còn cho thấy đã có nhiều người, đặc biệt là những người thợ rèn, người thợ thủ công anh hùng, đã góp công vào việc ra trận và đánh giặc của Thánh Gióng. Công sức ấy không chỉ thể hiện những vất Trang 7 DẠY THÊM NGỮ VĂN 6 – BỘ KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG - Người Việt cổ đã cùng đoàn kết đứng lên chống giặc ngoại xâm, dùng tất cả các phương tiện để đánh giặc. * Lời kể: Hiện nay, vẫn còn đền thờ ở làng Phù Đổng, tục gọi là làng Gióng. Mỗi năm tháng tư làng mở hội to lắm * Dấu tích - Đền thờ Phù Đổng Thiên Vương - Bụi tre đằng ngà - Ao hồ liên tiếp - Làng Cháy * Ý nghĩa: - Nhân dân ta tin rằng Thánh Gióng là người anh hùng có thật, thể hiện sự trân trọng, biết ơn, niềm tự hào về sức mạnh thần kì của một dân tộc trong đấu tranh chống giặc ngoại xâm. Nhân dân ta bày tỏ ước mơ có một người anh hùng đánh giặc cứu nước. - Đây cũng là một thi pháp của truyện truyện thuyết. Người kể muốn tạo niềm tin ở người đọc, tăng tính xác thực cho câu chuyện. Đồng thời, tác giả dân gian làm tăng thêm vẻ đẹp linh thiêng, hấp dẫn cho nhân vật. Gắn lịch sử với phong tục, địa danh nhằm biểu đạt ý nghĩa thiêng liêng: phong tục, địa danh hay các sản vật tự nhiên được “lịch sử đặt tên” , được “sinh ra” một lần nữa, nhớ những chiến công vĩ đại trong sự nghiệp dựng nước, giữ nước của nhân dân. 1.2. Đánh giá khái quát 1. Nghệ thuật: - Chi tiết tượng tượng kì ảo. - Khéo kết hợp huyền thoại và thực tế (cốt lõi sự thực lịch sử với những yếu tố hoang đường). - Lời kể cô đọng, trang trọng. 2. Nội dung, ý nghĩa: * Nội dung: Truyện ca ngợi công lao đánh đuổi giặc ngoại xâm của người anh hùng Thánh Gióng, qua đó thể hiện ý thức tự cường của dân tộc ta. * Ý nghĩa: Hình tượng Thánh Gióng là biểu tượng rực rỡ của lòng yêu nước, sức mạnh phi thường, quyết tâm, tinh thần đoàn của dân tộc. Truyền thuyết thể hiện ước mơ của nhân dân về người anh hùng đánh giặc. *Cảm nhận của bản thân về truyền thuyết “Thánh Gióng”. IV. LUYỆN ĐỀ *Bài tập trắc nghiệm: Câu 1: Ý nghĩa hình tượng Thánh Gióng là gì? Trang 9
File đính kèm:
giao_an_chuyen_de_day_them_bai_6_on_tap_chuyen_ke_ve_nhung_n.doc