Giáo án Chuyên đề dạy thêm - Bài 10: Ôn tập Cuốn sách tôi yêu - Ngữ văn 6 Kết nối tri thức

doc 22 trang thanh nguyễn 09/10/2025 80
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Chuyên đề dạy thêm - Bài 10: Ôn tập Cuốn sách tôi yêu - Ngữ văn 6 Kết nối tri thức", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Chuyên đề dạy thêm - Bài 10: Ôn tập Cuốn sách tôi yêu - Ngữ văn 6 Kết nối tri thức

Giáo án Chuyên đề dạy thêm - Bài 10: Ôn tập Cuốn sách tôi yêu - Ngữ văn 6 Kết nối tri thức
 BUỔI 1
 BÀI 10 ÔN TẬP
 Ngày soạn ..............
 Ngày dạy:.............. CUỐN SÁCH TÔI YÊU
 --------------
 Thiên nhiên và sách thuộc về những đôi mắt thấy chúng.
 Ơ-mơ-sơn (R.W.Emerson)
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
 1. Năng lực:
 Giúp HS: 
 - Ôn tập hệ thống hóa kiến thức của các văn bản văn nghị luận: một số yếu tố hình thức (ý 
 kiến, kí lẽ, bằng chứng,...) của các văn bản nghị luận văn học.
 - Ôn tập cách làm và chia sẻ sách, giới thiệu thông tin về sách (như xây dựng các phan-
 pết, sáng tác các pô-xtơ minh họa, biết giới thiệu cuốn sách theo chủ đề) 
 - Viết được bài văn trình bày ý kiến về một hiện tượng đời sống được gợi ra từ cuốn sách 
 phù hợp với yêu cầu về dạng bài
2. Phẩm chất: 
 - Trách nhiệm: Đức tính chăm học, chăm làm, hăng say học hỏi và nhiệt tình 
 tham gia công việc chung; yêu cái đẹp, yêu cái thiện;
 - Có ý thức ôn tập nghiêm túc.
 B. PHƯƠNG TIỆN VÀ HỌC LIỆU
 1. Học liệu: 
 - Tham khảo SGV, SGK Ngữ văn 6 Kết nối tri thức với cuộc sống
 - Tài liệu ôn tập bài học.
 - Các phiếu học tập.
 2. Thiết bị và phương tiện:
 - Sưu tầm tranh ảnh, tư liệu có liên quan đến bài học.
 - Sử dụng ngôn ngữ trong sáng, lành mạnh.
 - Sử dụng máy chiếu/tivi kết nối wifi
 C.PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC DẠY THÊM NGỮ VĂN 6 KÌ II – BỘ KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG
I. KIẾN THỨC CHUNG VỀ VĂN BẢN NGHỊ LUẬN VĂN HỌC
 1. Văn bản nghị luận văn học 
 - Là một loại văn bản nghị luận, có nội dung bàn về một vấn đề văn học như tác giả, tác 
 phẩm, thể loại, ...Nghị luận văn học sử dụng lí lẽ và bằng chứng để làm sáng tỏ vấn đề văn 
 học được nói tới.
 2. Các yếu tố của văn bản nghị luận văn học:
 - Lí lẽ: chính là những nhận xét cụ thể của người viết tác giả, tác phẩm, thể loại, ...
 - Bằng chứng: thường lấy từ tác phẩm văn học.
 3. Cách đọc hiểu văn bản văn học
 a. Nhận biết thành phần của văn bản nghị luận
 - Cần nhận biết phương thức biểu đạt: Phương thức biểu đạt chính là nghị luận. Nhưng bên 
 cạnh đó phương thức biểu đạt nghị luận còn được kết hợp các phương thức khác nhằm 
 thuyết phục người đọc như biểu cảm, tự sự, miêu tả...
 - Nhận biết vấn đề nghị luận: Vấn đề nhà văn đưa ra bàn luận là vấn đề gì? 
 + Vấn đề thể hiện qua nhan đề.
 + Các từ khóa lặp đi lặp lại.
 - Nhận biết luận điểm: Luận điểm là quan điểm, tư tưởng, chủ trương mà người viết muốn 
 biểu đạt. Luận điểm thường đứng ở đầu đoạn văn, hoặc cuối đoạn. Luận điểm thường là câu 
 có tính chất khẳng định, hoặc phủ định.
 - Nhận biết luận cứ: luận cứ là cơ sử để triển khai luận điểm. Luận cứ là lí lẽ và dẫn chứng. 
 - Nhận biết các thao tác lập luận: chứng minh, giải thích, so sánh, phân tích, bình luận, bác 
 bỏ.
 b. Hiểu nội dung và hình thức văn bản:
 - Nội dung thể hiện qua ý nghĩa nhan đề, chủ đề, tư tưởng, thái độ, tình cảm của tác giả với 
 vấn đề nghị luận.
 - Hình thức thể hiện qua cách dùng từ, đặt câu, chi tiết, hình ảnh, 
 Trang 3 DẠY THÊM NGỮ VĂN 6 KÌ II – BỘ KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG
 Câu chuyện bắt đầu bằng cái không khí của “mùa đông đột nhiên đến” với “gió bấc? với 
“cái lạnh ở đâu đến” và cả cảm giác “rét mướt” rất đặc trưng của mùa đông xứ Bắc. Nhưng 
rồi, giữa cái tiết trời mà cỏ cây, hoa lá đều như sắt lại vì rét” đó, ta cảm nhận được hơi ấm 
của tình người. 
 Đầu tiên là cảnh gia đình đầm ấm. Hình ảnh mẹ, chị bên thúng quần áo rét trong ngôi nhà 
với cái hoả lò và ấm trà có gì thật quá đỗi thân thương. Dù trong không khí ấm cúng ấy vẫn 
có những kỉ niệm đau buồn về Duyên, đứa em gái bé trong gia đình đã mất từ năm lên bốn 
tuổi. Hình ảnh người mẹ “giơ lên một cái áo bông cánh đã cũ nhưng còn lành lặn? nói 
những lời đây trìu mến: “Đây là áo của cô Duyên đây” gợi lên một nỗi buôn thương sâu sắc. 
Nhưng chính tình yêu thương dành cho những đứa con của người mẹ là ngọn lửa sưởi ấm 
ngôi nhà. Chiếc áo bông cũ là một vật kỉ niệm ấp ủ trái tim người mẹ và cả gia đình. Cuộc 
sống không phải lúc nào cũng tràn trề hạnh phúc. Nhưng trong mất mát, tình yêu thương đã 
làm dịu bớt nỗi buôn đau. Chiếc áo bông cũ được mẹ nâng niu gìn giữ ấy, một lần nữa lại ủ 
ấm cho cô bé nghèo “co ro đứng bên cột quán, chỉ mặc có manh áo rách tả tơi, hở cả lưng 
và tay“ Hai chị em Lan và Sơn không đành lòng nhìn bé Hiên, người bạn nhỏ của mình run 
rẩy trong “gió lạnh đầu mùa“ “Với lòng ngây thơ của tuổi trẻ” - như nhà văn viết - nhưng có 
lẽ hơn thế là với trái tim giàu trắc ẩn, với tình cảm thiết tha như "nhớ thương đến em Duyên 
ngày trước" Sơn và Lan đã mang tấm áo bông cũ ấy đến ủ ấm cho Hiên.
 Chiếc áo bông cũ gắn với kí ức còn nguyên về một đứa con đã mất của người mẹ, một 
đứa em ruột thịt của Lan và Sơn, giờ đây lại thành tấm áo của tình bạn thơ ngây mà thiết 
tha, ấm áp. Chiếc áo lại chở che, san sẻ hơi ấm cho những mảnh đời nghèo khó như của mẹ 
con bé Hiên. Giản dị và sâu lắng, “Gió lạnh đâu mùa” sưởi ấm trái tim chúng ta.
 (st)
Câu 1. Văn bản đã đưa em trở lại gặp gỡ tác giả nào?
Câu 2. Vấn đề chính được nêu ra bàn luận là gì? Phần nào của văn bản có vai trò nêu rõ vấn 
đề cần bàn luận?
Câu 3. Tìm những bằng chứng được dẫn ra để làm rõ cho câu văn mở đầu đoạn 2: “Đầu tiên 
là cảnh gia đình đầm ấm".
Câu 4. Câu văn “Giản dị và sâu lắng” “Gió lạnh đầu mùa” “sưởi ấm trái tim chúng ta” có 
vai trò gì trong văn bản?
Gợi ý :
Câu 1. Văn bản đã đưa em trở lại gặp gỡ tác giả với tác giả Thạch Lam
Câu 2. Vấn đề chính được nêu ra bàn luận là: tình yêu thương ấm áp của con người với con 
người trong truyện Gió lạnh đầu mùa qua cách viết giản dị và sâu lắng của Thạch Lam
 Đoạn văn 1 của văn bản có vai trò nêu rõ vấn đề cần bàn luận
 Trang 5 DẠY THÊM NGỮ VĂN 6 KÌ II – BỘ KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG
 - Hiểu được tư tưởng, tình cảm mà tác giả gửi gắm trong tác phẩm
( Câu 4 dành cho HS giỏi)
Đề số 4 
 Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:
 “(1) Chủ đề đánh giặc cứu nước là chủ đề lớn, cơ bản, xuyên suốt lịch sử văn học 
Việt Nam nói chung, văn học dân gian Việt Nam nói riêng. Thánh Gióng thể hiện tập trung 
chủ đề đánh giặc cứu nước, thuộc loại tác phẩm hay nhất của chủ đề này.
 (2) Gióng ra đời kì lạ
 Mẹ Gióng có thai Gióng không bình thường. Bà ướm chân mình vào vết chân khổng 
lồ rồi mang thai, lại có thai không phải chín tháng mười ngày mà mười hai tháng. Sự sinh 
nở thần kì, ta vẫn thấy trong truyện cổ dân gian. Chẳng hạn, truyện dân gian kể, lúc Lê Lợi 
sinh ra có ánh sáng đỏ đầy nhà, mùi hương lạ khắp xóm; còn Nguyễn Huệ, khi ra đời, có hai 
con hổ chầu hai bên. Những chi tiết hoang đường kể về Gióng như thể là cách dân gian 
tưởng tượng ra để nhân vật của mình trở thành phi thường. Nhân dân muốn tạo những nét kì 
lạ, biểu hiện niềm yêu mến, sự tôn kính với nhân vật và tin rằng nhân vật đã ra đời kì lạ thì 
tất cũng lập chiến công kì lạ.[]
 (3) Gióng lớn lên cũng kì lạ
 Ba năm, Gióng không nói không cười, chỉ nằm im lặng. Nhưng bắt đầu cất lên tiếng 
nói thì đó là tiếng nói yêu nước, cứu nước. Tiếng nói ấy không phải là tiếng nói bình thường 
[].
 Gióng lớn nhanh như thổi, “cơm ăn mấy cũng không no, áo vừa mặc đã căng đứt 
chỉ”. [] Gióng lớn lên bằng những thức ăn, thức mặc của nhân dân. Sức mạnh dũng sĩ của 
Gióng được nuôi dưỡng từ những cái bình thường, giản di. Tất cả dân làng đùm bọc, nuôi 
náng. “Nhân dân ta rất yêu nước, ai cũng monh Gióng lớn nhanh đánh giặc cứu nước. 
Gióng đâu còn là con chỉ của một bà mẹ, mà là con của mọi người, của nhân dân. Một 
người cứu nước sao đặng? Phải toàn dân góp phần chuẩn bị cho sức mạnh đánh giặc. Có 
vậy, khả năng đánh giặc, cứu nước mới lớn lên mau chóng. Gióng tiêu biểu cho sức mạnh 
toàn dân đó” (Lê Trí Viễn). []”.
 (Trích Thánh Gióng – tượng đài vĩnh cửu của lòng yêu nước, Bùi Mạnh Nhị)
Câu 1. Chép lại câu văn nêu ý chính của cả đoạn trích.
Câu 2. Chỉ ra và nêu tác dụng của dấu chấm phẩy trong phần (2) của đoạn trích.
Câu 3. Chỉ ra tác dụng của việc trích dẫn ý kiến của Lê Trí Viễn trong phần (3) của đoạn 
trích.
Câu 4. Em hãy rút ra ý nghĩa của việc tìm hiểu truyền thuyết “Thánh Gióng” với bản thân 
em. 
Gợi ý 
Câu 1: Câu văn nêu ý chính của cả đoạn trích: “Thánh Gióng thể hiện tập trung chủ đề đánh 
giặc cứu nước, thuộc loại tác phẩm hay nhất của chủ đề này” (chủ đề đánh giặc cứu nước)
Câu 2: 
 - Dấu chấm phẩy được sử dụng trong câu văn sau ở phần (2):
“ Chẳng hạn, truyện dân gian kể, lúc Lê Lợi sinh ra có ánh sáng đỏ đầy nhà, mùi hương lạ 
khắp xóm; còn Nguyễn Huệ, khi ra đời, có hai con hổ chầu hai bên. ”
 Trang 7 DẠY THÊM NGỮ VĂN 6 KÌ II – BỘ KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG
- Ông tiếp xúc với nhiều người với mọi hạng trẻ “hư hỏng” của các lớp “cặn bã”, tụi trẻ 
bán báo, bán xôi chè, bánh kẹo, hoa quả, bán các đồ chơi lặt vặt, đi ở bế con hay nhặt bóng 
quần, hoặc ăn mày, ăn cắp từ con cá, lá rau.
 Câu 3. Theo em, những nơi, những công việc mà cậu bé Nguyên Hồng kiếm sống nói lên: 
 - Tuổi thơ cơ cực, thiếu thốn cả về vật chất và tinh thần của nhà văn Nguyên Hồng.
Câu 4. Ở tuổi cắp sách đến trường, em nghĩ tuổi thơ cần được:
- Sống trong tình yêu thương, chăm sóc, che chở của người thân, cần một gia đình đúng 
nghĩa.
- Cần được vui chơi, nô đùa, được đến trường học hành.
- Cần được quan tâm chăm sóc về vật chất và tinh thần.
(HS đưa được ra ý kiến riêng, phù hợp là được)
BUỔI 2: 
 Viết 
 Sáng tạo cùng tác giả
 I. SÁNG TẠO SẢN PHẨM NGHỆ THUẬT
 GV hướng dẫn HS trình bày, giới thiệu sản phẩm nghệ thuật mà HS đã sáng tạo ở 
 nhà trước tổ, nhóm (chia lớp thành 4-6 nhóm). Sản phẩm sáng tạo của HS có thể là 
 một trong các nội dung sau:
 - Sáng tác thơ (cảm xúc của em về nội dung, ý nghĩã, liên quan đến tác phẩm văn 
 học một cuốn sách em đã đọc) 
 - Kể chuyện sáng tạo (chọn một đoạn truyện)
 - Dựng kịch ngắn (chọn đoạn truyện tiêu biểu)
 - Thiết kế bìa minh họa cho cuốn sách em yêu thích trong lần tái bản sắp tới.
 - Vẽ hình ảnh nhân vật em yêu thích
 - Viết lời tựa cho cuốn sách em yêu thích trong lần tái bản sắp tới.
 Từ cuối tiết học trước GV giao nhiệm vụ cho HS chuẩn bị sản phẩm. Mỗi nhóm 
 chọn một sản phẩm để giới thiệu
Tiêu chí đánh giá sản phẩm sáng tạo nghệ thuật Đạt Chưa đạt
1. Nội dung: phù hợp, phản ánh được nội dung cơ bản 
với tác phẩm văn học (cuốn sách) 
2. Hình thức: 
- hài hòa, tạo, có sức cuốn hút. Lời văn (đường nét, màu 
sắc) dễ hiểu, phù hợp loại hình thể hiện.
3. Lời giới thiệu sản phẩm tự tin, dễ hiểu, có lời chào, 
lời kết, lời văn có cảm xúc.
4. Phong cách tự tin, đĩnh đạc
 Trang 9

File đính kèm:

  • docgiao_an_chuyen_de_day_them_bai_10_on_tap_cuon_sach_toi_yeu_n.doc