Giáo án Chuyên đề 1. Tập nghiên cứu và viết Báo cáo về một vấn đề văn học dân gian - Ngữ văn 10 Chân trời sáng tạo

doc 31 trang thanh nguyễn 21/07/2025 130
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Chuyên đề 1. Tập nghiên cứu và viết Báo cáo về một vấn đề văn học dân gian - Ngữ văn 10 Chân trời sáng tạo", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Chuyên đề 1. Tập nghiên cứu và viết Báo cáo về một vấn đề văn học dân gian - Ngữ văn 10 Chân trời sáng tạo

Giáo án Chuyên đề 1. Tập nghiên cứu và viết Báo cáo về một vấn đề văn học dân gian - Ngữ văn 10 Chân trời sáng tạo
 CHUYÊN ĐỀ 1: TẬP NGHIÊN CỨU VÀ VIẾT BÁO CÁO 
 VỀ MỘT VẤN ĐỀ VĂN HỌC DÂN GIAN
 I. MỤC TIÊU:
1. Năng lực
 Về năng lực chung: Phát triển năng lực tự chủ và tự học, năng lực giải quyết vấn đề 
và sáng tạo thông qua hoạt động, thực hiện các nhiệm vụ học tập.
 Về năng lực đặc thù: Phát triển năng lực ngôn ngữ và văn học thông qua việc thực 
hiện các nhiệm vụ học tập cụ thể về đọc hiểu, tập nghiên cứu, viết báo cáo, thuyết trình 
trao đổi,... trong quá trình học tập chuyên đề.
2. Phương pháp dạy học
 - Kết hợp diễn giảng gắn với việc tổ chức cho HS thảo luận, tranh luận, trình bày ý 
kiến, đóng vai.
 - Tổ chức cho HS kết họp đọc vói viết: điền vào các phiếu học tập, viết đoạn văn,...
 - Tổ chức cho nhiều HS có có hội thực hành đọc, viết, nói và nghe.
3. Phẩm chất: 
 Biết yêu quý cộng đồng và sống có trách nhiệm vói gia đình, xã hội và cộng đồng.
 II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU.
 - Một số tranh ảnh có trong SGK đưọc phóng to.
 - Ảnh chân dung tác giả; máy chiếu hoặc bảng đa phưong tiện dùng chiếu tranh, 
 ảnh, tư liệu liên quan.
 - Giấy A0 để HS trình bày kết quả làm việc nhóm.
 - Phiếu học tập: GV có thể chuyển một số câu trong SGK thành phiếu học tập.
- Bảng kiểm đánh giá thái độ làm việc nhóm, ma trận chấm bài viết, bài trình bày 
của HS.
 III.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
 A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
 1 Câu hỏi 2: Tác giả trình bày tục ngữ Việt Nam ở hai phưong diện: nội dung và hình thức. 
Trong phưong diện nội dung, tác giả xem xét ở các yếu tô kinh nghiệm về lao động sản 
xuất, đời sống gia đình, đời sống xã hội. Trong phương diện hình thức, tác giả xem xét ở 
các yếu tố: đối, vần, nhịp, thanh điệu, vần trong tục ngữ chủ yếu là vần lưng với nhiều 
dạng: cách hai chữ, ba chữ, năm chữ,...
-Câu hỏi 3: Các thao tác được sử dụng trong VB:
-Câu hỏi 4: + Tác giả phải thu thập, phân loại các câu tục ngữ theo nhiều yêu cầu như: 
tập hợp, phân nhóm câu để khảo sát về nội dung, về hình thức. 
 + Tìm các ví dụ câu tưong ứng với các dạng thức gieo vần, ngắt nhịp, phối thanh. 
 + Liên hệ trích dẫn thể loại khác; trích dẫn ý kiến của các nhà nghiên cứu khác hay 
của mình từ các bài viết khác. 
- Câu hỏi 5: Căn cứ vào các ý trả lời của bốn câu hỏi phía trên, có thể gợi ý cho HS về 
phương pháp nghiên cứu một vấn đề văn học dân gian gồm:
 + Xác định vấn đề nghiên cứu;
 3 - Phương thức truyền miệng: VHDG được truyền miệng từ người này sang người khác, 
từ nơi này sang nơi khác (theo không gian), từ đời này qua đời khác, từ thời này qua thời 
khác (theo thời gian). 
- Hình thức truyền miệng: diễn xướng dân gian (nói, kể, hát, diễn tác phẩm văn học dân 
gian). 
Tính tập thể
- Quá trình sáng tác tập thể:
+ Ban đầu: một người khởi xướng, hình thành tác phẩm. 
+ Sau đó tập thể truyền miệng, sửa chữa, bổ sung cho hoàn chỉnh.
+ Cuối cùng tác phẩm trở thành tài sản chung. 
Tính thực hành
- Là sự gắn bó và phục vụ trực tiếp cho các sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng 
đồng: 
+ Đời sống lao động, gia đình
+ Nghi lễ thờ cúng, tang ma, cưới hỏi
+ Vui chơi, giải trí, nghệ thuật...
 c. Hệ thống các thể loại của văn học dân gian
Hệ thống thể loại của văn học dân gian có thể chia làm 4 nhóm sau: 
- Nhóm tự sự dân gian với các thể loại: thần thoại, sử thi, truyền thuyết, truyện cổ tích, 
truyện cười, truyện ngụ ngôn, truyện thơ, vè,
- Nhóm thơ ca dân gian: ca dao, dân ca,
- Nhóm thể loại sân khấu dân gian: chèo cổ, tuồng đồ, múa rối,
- Ngoài ra còn có các thể loại thiên về lí trí như: tục ngữ, câu đố,
 Thể loại Đặc điểm
 Hình thức Văn xuôi tự sự
 Kể lại sự tích các vị thần sáng tạo thế 
 giới tự nhiên và văn hoá, phản ánh 
 Thần thoại
 Nội dung nhận thức của con người thời cổ đại 
 về nguồn gốc của thế giới và đời 
 sống con người.
 Văn vần hoặc văn xuôi, hoặc kết hợp 
 Hình thức
 cả hai.
 Sử thi Kể lại những sự kiện lớn có ý nghĩa 
 Nội dung quan trọng đối với số phận cộng 
 đồng.
 Truyền thuyết Hình thức Văn xuôi tự sự
 Nội dung Kể lại các sự kiện và nhân vật lịch sử 
 5 vọng về tình yêu tự do, về sự công 
 bằng trong xã hội.
 Các hình thức ca kịch và trò diễn có 
 Hình thức tích truyện, kết hợp kịch bản với 
 Các thể loại nghệ thuật diễn xuất
 sân khấu Diễn tả những cảnh sinh hoạt và 
 Nội dung những kiểu mẫu người điển hình 
 trong xã hội nông nghiệp ngày xưa.
2. Vấn đề văn học dân gian:
- Nghiên cứu liên quan đến từng tác phẩm cụ thể. 
Ví dụ: 
 + Sơn Tinh – Thuỷ Tinh, thần thoại hay truyền thuyết?
 + Sự tích Trầu Cau – cổ tích thế sự hay cổ tích thần kì?
- Nghiên cứu liên quan đến vấn đề nội dung của một hoặc nhiều tác phẩm. 
Ví dụ: 
 + Tục ngữ về thời tiết
 + Kiểu nhân vật bất hạnh trong truyện cổ tích thần kì
 + Yếu tố lịch sử trong truyền thuyết Bánh Chưng – Bánh Giầy 
- Nghiên cứu liên quan đến yếu tố nghệ thuật trong một hoặc nhiều tác phẩm. 
Ví dụ:
 + Ẩn dụ trong ca dao than thân yêu thương tình nghĩa 
 + Yếu tố thần kì trong truyện cổ tích Cây tre trăm đốt
 + Nghệ thuật tương phản đối lập trong một số truyện cười tiêu biểu
- Nghiên cứu liên quan đến các đặc trưng của văn học dân gian. Ví dụ: 
 + Chất liệu ca dao trong thơ Tú Xương 
 + Về các dị bản của truyện cổ tích Tấm Cám
II. TÌM HIỂU CÁCH THỨC NGHIÊN CỨU MỘT VẤN ĐỀ VĂN HỌC DÂN 
GIAN 
1.Xác định đề tài, mục đích và lập kế hoạch nghiên cứu.
 NV1: Xác định đề tài nghiên cứu.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
 7 hoàn thành các câu còn trống (2, 4) tưong đương.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
- GV quan sát, gợi mở.
- HS đọc, thảo luận.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV gọi các nhóm báo cáo sản phẩm.
- HS cử đại diện báo cáo, HS còn lại lắng nghe, bổ sung, phản biện.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ.
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức.
 b. Xác định mục đích câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu:
 9 mẫu và có tính thẩm mĩ để hoàn thành bài tập ở trang 18 (SGK). Có thể tham khảo phiếu 
sau:
NV2: Thu thập thông tin qua tìm hiểu, phỏng vấn chuyên gia.
 Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV chuyển giao nhiệm vụ: hướng dẫn HS chuẩn bị trước những thông tin cần hỏi, cách 
thúc đặt câu hỏi, cách thức ghi chép và cách diễn đạt lại thành văn bản in. Trong đó, 
thông tin khi ghi chép từ thực tế phóng vấn nhất thiết phải được sắp xếp, biên tập lại.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
- GV quan sát, gợi mở
- HS đọc thảo luận câu hỏi Sgk.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV gọi các nhóm báo cáo sản phẩm.
- HS cử đại diện báo cáo, HS còn lại lắng nghe, bổ sung, phản biện.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức.
 11 - HS đọc thảo luận
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV gọi các nhóm báo cáo sản phẩm 
- HS cử đại diện báo cáo, HS còn lại lắng nghe, bổ sung, phản biện.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức. 
c.Ghi chép trải nghiệm thực tế
-Câu hỏi 1: 
 + Bản ghi chép ghi lại loại nội dung truyện kể dân gian theo cách thức trải nghiệm 
thực tiễn. Bên cạnh nội dung kể còn có miêu tả hoàn cảnh xảy ra việc kể chuyện, thái độ 
của người nghe, kể và suy nghĩ của người ghi chép.
 + Việc ghi chép ấy giúp cho việc nghiên cứu trở nên đa dạng, đúng với bản chất của 
văn học dân gian (tồn tại trong môi trường cụ thể, trực tiếp). Ghi lại cảm nhận tức thời 
của sự việc đang diễn ra giúp cho phần phân tích, lí giải của HS có chiều sâu và mang 
đậm cảm xúc thẩm mĩ.
-Câu hỏi 2: 
 + Cột Diễn biến của hoạt động kể- nghe kể: ghi lại những hành động, cảm xúc, thái 
độ, lòi nói trao đổi của người kể và người nghe kể. Những yếu tố này có sự tác động hoặc 
góp phần lí giải nội dung câu chuyện.
 + Cột VB qua lời kể: sản phẩm thể hiện nội dung của câu chuyện được kể. Đây là 
phần VB thường dùng để in và lưu trữ.
 + Ô Theo dõi, cảm nhận: ghi lại sự lí giải cá nhân người ghi chép về một chi tiết nào 
đó trong quá trình tưong tác giữa người kể và người nghe. Ngoài ra, những cảm xúc, 
nhận định ngay lúc sự việc đang diễn ra cũng là những điều được ghi nhận giúp cho quá 
trình lí giải sau này sâu sắc hơn.
-Câu hỏi 3: 
 + a). Thông tin được ghi chép khác với truyện kể in thông thường ở chỗ: ngoài VB 
còn có thêm các yếu tố cấu trúc lời nói, hoạt động giao tiếp, tâm lí, cảm xúc người kể và 
 13 - GV gọi các nhóm báo cáo sản phẩm.
- HS cử đại diện báo cáo, HS còn lại lắng nghe, bổ sung, phản biện.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức.
 a. Xử lí thông tin
 - Bản ghi chú bên lề, so đồ tư duy tóm tắt nội dung chính và phiếu ghi chép theo 
phương pháp Cornell VB Về đặc điểm của tục ngữ Việt Nam. HS có thể sử dụng hình ảnh 
trong sách chuyên đề để in ra làm phiếu ghi chú hoặc thiết kế lại, miễn sao đáp ứng các 
phần theo mẫu và có tính thẩm mĩ.
NV2: Lập hồ sơ tài liệu.
 Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ.
- GV chuyển giao nhiệm vụ: giúp HS hiểu được sự cần thiết của việc lập hồ sơ tài liệu. 
Hồ sơ chính là những định hướng để việc nghiên cứu diễn ra thuận lợi và ít tốn công sức, 
đảm bảo tính khoa học.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
 15

File đính kèm:

  • docgiao_an_chuyen_de_1_tap_nghien_cuu_va_viet_bao_cao_ve_mot_va.doc