Giáo án Bộ 16 Chuyên đề Bồi dưỡng HSG Ngữ văn 8 - Chuyên đề 16: Kiểm tra chất lượng đội tuyển
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Bộ 16 Chuyên đề Bồi dưỡng HSG Ngữ văn 8 - Chuyên đề 16: Kiểm tra chất lượng đội tuyển", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Bộ 16 Chuyên đề Bồi dưỡng HSG Ngữ văn 8 - Chuyên đề 16: Kiểm tra chất lượng đội tuyển

BUỔI 20: CHUYÊN ĐỀ 16: KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG ĐỘI TUYỂN Tùy địa phương ra đề mà thầy cô áp dụng cho phù hợp ạ ĐỀ SỐ 1. PHẦN I. ĐỌC- HIỂU ( 10,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu MƯỜI TAY Bồng bồng con nín con ơi Dưới sông cá lội, ở trên trời chim bay Ước gì mẹ có mười tay Tay kia bắt cá, còn tay này bắn chim Một tay chuối chỉ luồn kim Một tay đi làm ruộng, một tay tìm hái rau. Một tay ôm ấp con đau Một tay đi vay gạo, một tay cầu cúng ma Một tay khung cửi, guồng xa Một tay lo bếp nước, lo cửa nhà nắng mưa. Một tay đi củi, muối dưa Còn tay để van lạy, để bẩm thưa, đỡ đòn. Tay nào để giữ lấy con. Tay nào lau nước mắt, mẹ vẫn còn thiếu tay. Bồng bồng con ngủ cho say Dưới sông cá lội, chim vẫn bay trên trời. (Ca dao dân tộc Mường) Khoanh tròn vào một phương án trả lời đúng cho mỗi câu hỏi (Từ câu 1 đến câu 5) Câu 1. (1,0 điểm) Phương thức biểu đạt chính của bài ca dao là gì? A.Tự sự. B. Miêu tả. C. Biểu cảm. D. Nghị luận. Câu 2. (1,0 điểm)Bài ca dao được viết theo thể thơ gì? A.Năm chữ. B. Lục bát. C. Lục bát biến thể. D. Tự do Câu 3. (1,0 điểm)Bài cao dao viết về nội dung gì? A. Thể hiện nổi bật thân phận nhỏ mọn, nỗi khổ nhục trăm bề của người phụ nữ nông dân trong xã hội phong kiến. B. Thể hiện tình yêu thương con vô bờ của người mẹ. C. Thể hiện tình yêu thương mẹ vô bờ của người con. D. Thể hiện nổi bật thân phận nhỏ mọn, nỗi khổ nhục trăm bề của người phụ nữ nông dân trong xã hội phong kiến đồng thời thể hiện tình yêu thương con vô bờ của người mẹ. - Ước mơ của người mẹ (có mười tay) để có thể chăm sóc, nuôi dưỡng, bảo vệ cho đứa con của mình một cách đầy đủ nhất –> Tình yêu của mẹ dành cho con. 6 Mẹ ước mình có mười tay để: 1,0 -Mình mẹ có thể lo được những vất vả trăm bề của cuộc sống (mẹ làm ruộng, hái rau, vay gạo,) -Mình mẹ có thể đủ mạnh để chống đỡ lại các thế lực áp bức (thần quyền, cường quyền) trong xã hội (cầu cúng ma, để van xin, để bẩm thưa, để đỡ đòn) -Mình mẹ có thể yêu thương và che chở cho con nhiều hơn (ôm ấp con đau, giữ lấy con) 7 - Biện pháp tu từ được sử dụng nhiều trong bài ca 2,0 dao: điệp từ, điệp cấu trúc câu. - Tác dụng: + Tạo nhịp điệu tha thiết cho lời thơ. + Khắc họa nỗi vất vả của mẹ và giãi bày tình thương con vô bờ của mẹ. 8 HS có thể tham khảo gợi ý dưới đây: 2,0 -Tình mẹ nuôi dưỡng tâm hồn con biết yêu thương, sẻ chia. -Tình mẹ giúp con đủ sức mạnh vượt qua những giông tố cuộc đời. -Tình mẹ giúp tâm hồn con luôn biết sáng tạo mạnh mẽ. -Bài học: yêu thương, kính trọng mẹ, II a. Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận 0,5 điểm b. Xác định đúng vấn đề: Cảm nhận về nội dung, nghệ 0,5 điểm thuật đoạn thơ c. Có thể viết bài văn theo định hướng sau : 8,0 điểm 1/Mở bài: - Giới thiệu bài thơ, tác giả. - Ấn tượng chung về đoạn thơ: Đoạn thơ là những hồi ức sinh động của nhân vật trữ tình về một “Thời nắng xanh”- thời thơ ấu hồn nhiên, trong trẻo. mơn: cái nắng được lọc qua hồi ức về một người bà luôn tóm tém nhai trầu, vì thế mà nó càng trở nên lung linh, huyền thoại.Thơ Trương Nam Hương giàu hình ảnh, các biện pháp nghệ thuật so sánh, ẩn dụ, điệp, lối nói lạ hóa làm nên sức hấp dẫn cho đoạn thơ. 3.Kết bài: Đánh giá chung: Những câu thơ của Trương Nam Hương đã cho ta “một vé đi tuổi thơ”, khơi gợi trong tâm hồn ta tình yêu với quê hương, với người thân, biết trân trọng quá khứ, nguồn cội, trân trọng những kỉ niệm tuổi thơ. Đó là những tình cảm thường trực trong tâm hồn mỗi người song phải có những câu thơ hay mới đủ sức lay động trái tim. d. Sáng tạo : Cách diễn đat độc đáo, thể hiện suy nghĩ sâu 0,5 điểm sắc, mới mẻ về vấn đề. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính 0,5 điểm tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp. ĐỀ SỐ 2. PHẦN I. ĐỌC- HIỂU ( 6,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện yêu cầu bên dưới : Cảm ơn mẹ vì luôn bên con Lúc đau buồn và khi sóng gió Giữa giông tố cuộc đời Vòng tay mẹ chở che khẽ vỗ về. Bỗng thấy lòng nhẹ nhàng bình yên Mẹ dành hết tuổi xuân vì con Mẹ dành những chăm lo tháng ngày Mẹ dành bao hi sinh để con chạm lấy ước mơ. Mẹ là ánh sáng của đời con Là vầng trăng khi con lạc lối Dẫu đi trọn cả một kiếp người Cũng chẳng hết mấy lời mẹ ru (Trích lời bài hát Con nợ mẹ, Nguyễn Văn Chung) Câu 1. (1,0 điểm) Xác định thể thơ và phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên. 3 Nội dung chính : Suy ngẫm và lòng biết ơn của con 2,0 điểm 4 dành cho mẹ. -Nghệ thuật: Điệp ngữ (Mẹ dành). 2,0 điểm -Tác dụng: + Nhấn mạnh sự chăm lo, hi sinh tuổi xuân, đánh đổi cả cuộc đời để con được trưởng thành, được chạm tới những ước mơ, khát vọng. + Khẳng định vai trò và tầm quan trọng của người mẹ trong cuộc đời mỗi con người. II LÀM VĂN 14,0 điểm 1 Viết đoạn văn 4,0 điểm a. Đảm bảo hình thức đoạn văn nghị luận xã hội 0,25 điểm b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25 điểm c. Triển khai hợp lý nội dung đoạn văn : Vận dụng tốt 3,0 điểm các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lý lẽ và dẫn chứng. Có thể viết đoạn văn theo định hướng sau : Giải thích: Cảm ơn là từ đáp thể hiện sự biết ơn của mình với lòng tốt hay sự giúp đỡ của người khác. Nó chính là cách thể hiện tình cảm, lối ứng xử của con người có văn hóa, lịch sự và biết tôn trọng những người xung quanh mình Chứng minh: + Khẳng định ý nghĩa và đưa ra những biểu hiện cũng như vai trò, tác dụng của lời cảm ơntrong cuộc sống +Lấy một số dẫn chứng, những câu chuyện nhỏ trong cuộc sống hay văn học để làm sáng tỏ. + Khẳng định: Cảm ơn là nét sống văn minh của con người có học thức, có giáo dục. Cảm ơn hoàn toàn không phải là hình thức phức tạp hóa ứng xử, là sự khách sáo mà nó là một sự cần thiết, là quy tắc giao tiếp giữa con người với con người. Bạn đang tự làm đẹp mình khi biết nói hai từ cảm ơn! - Phê phán những hành động đi ngược lại lối sống tốt đẹp và văn minh này, đặc biệt trong xã hội ngày nay chấu, cào cào, rau má, rau sam Sự gắn bó hòa quyện sâu sắc đến mức người cháu không thể nhận ra bà hay chính là quê hương, không thể hình dung ra tuổi thơ nếu không có bà và hình bóng quê hương. + Gắn với những trò chơi tinh nghịch, dân dã (rủ châu chấu, cào cào về cháu bắt), gắn với những món ăn đơn sơ mà như đã trở thành cao lương mĩ vị khi cháu hồi tưởng lại (Rủ rau má, rau sam/Vào bát canh ngọt mát/Tôi chan lên suốt dọc tuổi thơ mình). => Qua những hồi ức về tuổi thơ của nhân vật trữ tình, ta nhận ra vẻ đẹp của bà: truyền thống, tần tảo, luôn bao bọc chở che để cháu có một tuổi thơ hồn nhiên theo đúng nghĩa. Đồng thời, ta còn nhận ra vẻ đẹp tâm hồn nhân vật trữ tình: nhạy cảm, tinh tế, giàu tình yêu thương. – Về nghệ thuật: Một trong những điều làm nên nét đặc sắc nhất của đoạn thơ nói riêng, bài thơ nói chung, ấy chính là tác giả đã tạo dựng được một “bầu khí quyển” dân dã, đượm sắc màu cổ tích qua những hình ảnh đẹp, đầy sáng tạo. VD: Hình ảnh Xanh mơn: màu xanh mơn man rười rượi, nắng xanh mơn: cái nắng được lọc qua hồi ức về một người bà luôn tóm tém nhai trầu, vì thế mà nó càng trở nên lung linh, huyền thoại.Thơ Trương Nam Hương giàu hình ảnh, các biện pháp nghệ thuật so sánh, ẩn dụ, điệp, lối nói lạ hóa làm nên sức hấp dẫn cho đoạn thơ. 3.Kết bài: Đánh giá chung: Những câu thơ của Trương Nam Hương đã cho ta “một vé đi tuổi thơ”, khơi gợi trong tâm hồn ta tình yêu với quê hương, với người thân, biết trân trọng quá khứ, nguồn cội, trân trọng những kỉ niệm tuổi thơ. Đó là những tình cảm thường trực trong tâm hồn mỗi người song phải có những câu thơ hay mới đủ sức lay động trái tim.
File đính kèm:
giao_an_bo_16_chuyen_de_boi_duong_hsg_ngu_van_8_chuyen_de_16.docx