Giáo án Bộ 16 Chuyên đề Bồi dưỡng HSG Ngữ văn 7 - Chuyên đề 6: Rèn kỹ năng đọc hiểu thơ

docx 15 trang thanh nguyễn 13/10/2025 100
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Bộ 16 Chuyên đề Bồi dưỡng HSG Ngữ văn 7 - Chuyên đề 6: Rèn kỹ năng đọc hiểu thơ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Bộ 16 Chuyên đề Bồi dưỡng HSG Ngữ văn 7 - Chuyên đề 6: Rèn kỹ năng đọc hiểu thơ

Giáo án Bộ 16 Chuyên đề Bồi dưỡng HSG Ngữ văn 7 - Chuyên đề 6: Rèn kỹ năng đọc hiểu thơ
 Ngày soạn: 
Ngày dạy: 
BUỔI 9: 
 CHUYÊN ĐỀ 6: RÈN KỸ NĂNG ĐỌC HIỂU THƠ
 (Dùng chung 3 bộ sách)
 Thời lượng: 3 tiết
I/MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
-Nhận biết được các phương thức biểu đạt; thể thơ; những từ ngữ, hình ảnh thể hiện 
nội dung trong bài; nội dung chính; cách hiểu một câu thơ, đoạn thơ; bày tỏ quan 
điểm và lí giải tại sao; những thông điệp rút ra từ câu thơ, đoạn thơ;.
2. Năng lực:
- Năng lực chung: 
+ Tự chủ và tự học
+ Giải quyết vấn đề
-Năng lực chuyên môn:
+Năng lực ngôn ngữ 
 + Năng lực văn học.
 3. Phẩm chất: Ý thức tự chủ, trung thực, trách nhiệm.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- KHBD, STK.
- Vở ghi.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1.MỞ ĐẦU/KHỞI ĐỘNG
2. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC - GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. - Thơ tự do (Số tiếng mỗi dòng 
 không đều nhau)
Bước 4: Kết luận, nhận định - Thơ văn xuôi (không có vần, đọc 
 như văn xuôi.
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức Cách làm:
 + Đếm số chữ trong từng dòng thơ
 + Kết luận
 Ví dụ 1: Xác định thể thơ trong đoạn 
 thơ sau:
 Tháng ba mùa giáp hạt
 Đến rong rêu cũng gầy
 Mẹ bưng rá vay gạo
 Cha héo hắt đường cày
 Trả lời: Thể thơ trong đoạn thơ trên: 
 thể thơ 5 chữ.
 Lưu ý: Các em chỉ mới học thơ lục 
 bát, bốn chữ, năm chữ.
 3/ Tìm hình ảnh, từ ngữ thể hiện 
 một nội dung nào đó.
 - Đọc kĩ câu hỏi, gạch chân dưới từ 
 ngữ quan trọng.
 - Đọc văn bản để tìm những từ ngữ, 
 hình ảnh liên quan đến nội dung cần 
 trả lời.
 Ví dụ: - Nghệ thuật: Làm câu văn, câu thơ 
sinh động, gợi hình, gợi cảm, tạo 
nhịp điệu cho lời văn, lời thơ.
- Bộc lộ thái độ, tình cảm, tài năng 
của người viết.
* Lưu ý: Tác dụng 3 có thể đi kèm 
với tác dụng 1.
+ So sánh, ẩn dụ, hoán dụ: gợi hình 
gợi cảm; nhấn mạnh ý cần biểu thị.
+ Nhân hóa: sinh động, hấp dẫn/nhấn 
mạnh ý cần biểu thị.
+ Điệp từ, điệp ngữ: nhấn mạnh cái 
được điệp lại/ tạo âm hưởng cho lời 
thơ (tha thiết/hào hùng)
+ Liệt kê, phóng đại: nhấn mạnh cái 
liệt kê/phóng đại => ca ngợi/phê 
phán.
+ Đảo ngữ: nhấn mạnh cái được đảo, 
tạo liên kết câu
Ví dụ: Nhà thơ sử dụng biện pháp tu 
từ nào trong những dòng thơ sau 
đây? Nêu tác dụng của biện pháp tu 
từ đó.
 Một ngày hòa bình
 Anh không về nữa.
Trả lời:
Bước 1: Biện pháp tư từ: Nói giảm 
nói tránh. 5.3. Bài thơ đã miêu tả/phản ánh  
Qua đó, tác giả đã thể hiện sự
6/ Trình bày cách hiểu về một câu 
thơ, đoạn thơ:
- Đọc kĩ câu hỏi, gạch chân dưới từ 
ngữ quan trọng.
- Giải thích những từ ngữ quan trọng.
- Đưa ra cách hiểu của bản thân theo 
nghĩa đen, nghĩa bóng ý nghĩa cả câu 
thơ/đoạn thơ.
- Rút ra bài học cho bản thân.
Ví dụ: Trình bày cách hiểu câu thơ 
sau của nhà thơ Xuân Quỳnh: “Mẹ 
già và đất nước/Chia đều nổi nhớ 
thương” 
7/ Bày tỏ quan điểm và lí giải tại 
sao?
- Học sinh đọc kĩ câu hỏi, gạch chân 
dưới từ ngữ quan trọng.
+ Bày tỏ quan điểm (đồng ý/không 
đồng ý).
+ Lí giải: 
- giải thích từ ngữ quan trọng, ý 
nghĩa cả câu thơ/ đoạn thơ, 
- Nếu không có  thì sẽ  (hướng 
xấu)
- Nếu có thì sẽ (kết quả tốt). - Bài học là những gì người đọc nhận 
thức được rút ra cho mình qua những 
điều mà tác giả phản ánh trong đoạn 
thơ/ bài thơ.
- Thông điệp là những điều mà tác 
giả muốn gửi đến người đọc.
- Để làm câu hỏi này cần phải căn cứ 
vào nội dung của văn bản để có cơ sở 
suy luận hợp lí.
- Nên rút ra một hoặc hơn một bài 
học/ thông điệp có tầm khái quát.
- Ghi ngắn gọn không cần giải thích 
dài dòng.
* Cách diễn đạt: 
- Thông điệp/ bài học có ý nghĩa sâu 
sắc nhất đối với em: chúng ta cần; 
nên; phải; đừng...Đây là những thông 
điệp có ý nghĩa nhất đối với em vì nó 
giúp em nhận ra rằng.../hiểu rằng...
- Thiết nghĩ thông điệp này không chỉ 
có ý nghĩa đối với em mà còn hữu ích 
với mọi người.
Ví dụ: 
 Mẹ ru khúc hát ngày xưa
Qua bao nắng sớm chiều mưa vẫn 
còn
 Chân trần mẹ lội đầu non
Che giông giữ tiếng cười giòn cho ai
 Vì ai chân mẹ giẫm gai + Đoạn thơ đã thể hiện thái độ, tình 
 cảm... Đó là thái độ: tôn trọng, ngợi 
 ca, lên án, phản đối, dứt khoát, rõ 
 ràng
 + Đó là thứ tình cảm rất nồng nàn, 
 chân thành, tha thiết. Thứ tình cảm 
 xuất phát từ một tái tim, một tấm 
 lòng...
 + Chính thái độ, tình cảm ấy khiến 
 cho đoạn thơ hay hơn, xúc động, 
 truyền cảm, chạm đến trái tim bạn 
 đọc. Giúp cho tôi hiểu sâu sắc hơn về 
 ... (Nội dung chính, tư tưởng chủ đề 
 của đoạn thơ.
 Ví dụ: Đọc đoạn thơ anh, chị hiểu 
 thế nào về tình cảm mà nhà thơ dành 
 cho người thầy của mình?
 Lưu ý:
 - Học sinh trả lời bằng câu (có chủ 
 ngữ + vị ngữ, kết thúc bằng dấu 
 chấm).
 - Nhận diện đúng câu hỏi, huy động 
 kĩ năng trả lời của từng loại câu hỏi.
 - Đề bài hỏi gì thì trả lời đấy.
 - Trả lời ngắn gọn, đầy đủ.
3. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP, VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức của bài học vào việc làm bài tập cụ thể
b. Nội dung: HS suy nghĩ cá nhân làm bài tập của GV giao -Điệp ngữ: “Vì sao” và câu hỏi tu từ được sử dụng liên tiếp.
-Tác dụng: 
+ Điệp ngữ: khắc sâu nỗi nhọc nhằn, vất vả và những hy sinh của cuộc đời me đồng 
thời bộc lộ niềm yêu thương, xót xa, trân trọng và biết ơn của những người con 
trước những vất vả mà mẹ phải trải qua.
+ Những câu hỏi tu từ: xoáy vào tâm can mỗi người làm con, nhắc nhở mỗi người 
về ý thức trách nhiệm và lòng hiếu thảo với cha mẹ.
=> Tạo nhịp điệu dồn dập cho lời thơ, gây cảm xúc mạnh nơi người đọc.
Câu 4. 
- Mẹ là người có thế hi sinh tất cả vì ta.
- Mỗi người cần phải sống hiếu thảo với mẹ để báo đáp xứng đáng công sinh thành, 
dưỡng dục mà mẹ đã dành cho ta.
ĐỀ 2.
Đọc bài thơ sau và thực hiện yêu cầu bên dưới :
 RA VƯỜN NHẶT NẮNG
 Ông ra vườn nhặt nắng
 Tha thẩn suốt buổi chiều
 Ông không còn trí nhớ
 Ông chỉ còn tình yêu
 Bé khẽ mang chiếc lá
 Đặt vào vệt nắng vàng
 Ông nhặt lên chiếc nắng -Phép điệp từ khẳng định tình yêu ông dành cho cháu 
 không bao giờ thay đổi kể cả khi ông mất hết trí nhớ. 
 Tình yêu ông dành cho cháu vô cùng mãnh liệt.
 => Các biện pháp tu từ trên đã góp phần bộc lộ cái 
 nhìn ấm áp, yêu thương, kính trọng, biết ơn sâu nặng 
 của người cháu đối với ông của mình và cũng chính là 
 đối với khung trời tuổi thơ tươi đẹp một thời.
4 HS trình bày đảm bảo các ý sau:
 - Hình ảnh đối lập: Ông không còn trí nhớ/Ông chỉ 
 còn tình yêu” nhằm nhấn mạnh điều còn lại duy nhất 
 mà tuổi tác, trí nhớ, thời gian không bao giờ lấy đi 
 được ở người ông chính là tình yêu thương.
 - Tình yêu thương ở người ông trong đoạn thơ chính 
 là tình cảm thiêng liêng, bền vững nhất cần có ở mỗi 
 người.
 - Giáo dục chúng ta phải biết trân trọng, yêu quý ông 
 của mình dù có chuyện gì xảy ra.
5 Bài thơ gửi tới chúng ta bức thông điệp:
 - Biết trân trọng, yêu kính người thân trong gia đình.
 - Biết góp nhặt những niềm vui bình dị mỗi ngày
 - Biết mở rộng tâm hồn để lắng nghe, cảm nhận sự biến 
 chuyển của thiên nhiên, đất trời
 Liên hệ bản thân: biết nâng niu, trân quý tình cảm gia 
 đình thiêng liêng, biết mở rộng tâm hồn để cảm nhận vẻ 
 đẹp bình dị của cuộc sống.

File đính kèm:

  • docxgiao_an_bo_16_chuyen_de_boi_duong_hsg_ngu_van_7_chuyen_de_6.docx