Giáo án Bộ 16 Chuyên đề Bồi dưỡng HSG Ngữ văn 7 - Chuyên đề 5: Viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Bộ 16 Chuyên đề Bồi dưỡng HSG Ngữ văn 7 - Chuyên đề 5: Viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Bộ 16 Chuyên đề Bồi dưỡng HSG Ngữ văn 7 - Chuyên đề 5: Viết bài văn nghị luận về một vấn đề trong đời sống

Ngày soạn: Ngày dạy: BUỔI 7: CHUYÊN ĐỀ 5: VIẾT BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ TRONG ĐỜI SỐNG (Dùng chung 3 bộ sách) Thời lượng: 6 tiết I.MỤC TIÊU 1. Kiến thức: - Biết viết bài văn nghị luận về 1 vấn đề trong đời sống. - Nêu được vấn đề và ý kiến cần bàn luận. - Trình bày được sự tán thành với ý kiến cần bàn luận - Đưa ra được những lí lẽ rõ ràng và bằng chứng đa dạng để chứng tỏ sự tán thành hay phản đối là có căn cứ. 2. Năng lực: * Năng lực chung: - Năng lực tự chủ và tự học: + Tự điều chỉnh tình cảm, thái độ, hành vi của mình + Thích ứng với cuộc sống - Năng lực giao tiếp và hợp tác + Xác định trách nhiệm và hoạt động của bản thân * Năng lực đặc thù - Biết viết bài văn nghị luận về 1 vấn đề trong đời sống. - Nêu được vấn đề và ý kiến cần bàn luận. - Trình bày được sự tán thành với ý kiến cần bàn luận - Đưa ra được những lí lẽ rõ ràng và bằng chứng đa dạng để chứng tỏ sự tán thành hay phản đối là có căn cứ. 3. Phẩm chất: Nhân ái: + Trân trọng danh dự, sức khoẻ và cuộc sống riêng tư của người khác. + Không đồng tình với cái ác, cái xấu; không cổ xuý, không tham gia các hành vi bạo lực; sẵn sàng bênh vực người yếu thế, thiệt thòi,... + Tôn trọng sự khác biệt về nhận thức, phong cách cá nhân của những người khác II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU - KHBD, PHT, một số đề tham khảo. - Học ôn lại bài. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1.HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU/KHỞI ĐỘNG II. Phương pháp làm bài 1. Phương pháp chung: Bước 1: Chuẩn bị trước khi viết - Xác định, lựa chọn đề tài: Trong cuộc sống hàng ngày, có biết bao vấn đề gợi những cách nhìn nhận, đánh giá đa chiều và được thể hiện bằng những ý kiến khác nhau. HS có thể tham khảo các đề tài được giới thiệu hoặc tự tìm đề tài mới (sách báo, internet,..) -Xác định mục đích: Trình bày ý kiến đồng tình hay phản bác, vừa đồng tình, vừa phản bác, đưa ra lí lẽ, bằng chứng phù hợp thuyết phục mọi người đồng tình với quan điểm của mình, từ đó rút ra ý nghĩa của vấn đề. -Thu thập tư liệu: Thu thập các bằng chứng xác đáng để tăng thuyết phục cho lập luận. Bước 2: Tìm ý và lập dàn ý a.Tìm ý: - Vấn đề gì được nêu ra để bàn luận? - Vấn đề gợi ra những cách hiểu nào? Một vấn đề có thể được hiểu theo nhiều cách: + Đúng + Sai + Vừa đúng vừa sai HS làm việc cá nhân, nhóm, thực hiện tượng mà nhiệm vụ. mình quan Bước 3: Báo cáo, thảo luận: tâm. HS báo cáo kết quả, nhận xét. Bước 4: Kết luận, nhận định. - Nêu được vấn GV nhấn mạnh những yêu cầu cần đạt đề và suy nghĩ trong một bài viết. của người viết GV lưu ý: Kiểu bài này đã học ở lớp 6 nhưng theo tinh thần Chương trình giáo - Giải thích lí do dục phổ thông 2018 là mỗi khối lớp có vì sao người yêu cầu về mức độ và phạm vi khác viết quan tâm nhau. Vì như vậy mới đảm bảo được mục tiêu phát triển năng lực tư duy và đến vấn đề đó phẩm chất của học sinh. - Đưa ra lí lẽ, bằng chứng để làm sáng tỏ ý kiến của mình. *Lưu ý: - Chưa yêu cầu hs bàn bạc mở rộng vấn đề hay rút ra bài học nhận thức và hành động. - Lí lẽ, dẫn chứng ở phạm vi hẹp, đơn giản, ngắn gọn. Lớp 7 *Yêu cầu học Trình bày sinh bước đầu bằng một viết bài văn bài văn. nghị luận về một vấn đề trong đời sống, vi đa dạng và rộng hơn so với lớp 6. 2. Các yếu tố trong bài văn nghị luận về một vấn đề đời sống (trình bày ý kiến tán thành hay phản đối) - Vấn đề nghị luận: Thuộc chủ đề, đề tài gì? - Luận điểm: là nội dung chính của bài văn nghị luận về một vấn đề đời sống. - Luận cứ: lí lẽ, dẫn chứng, phân tích, bình luận + Lí lẽ: ngắn gọn, thuyết phục, khách quan + Dẫn chứng: có tính xác thực được lấy từ đời sống, từ nghiên cứu khoa họcvà phải phù hợp với vấn đề nghị luận. - Lập luận: Cách sử dụng các luận cứ làm rõ vấn đề nghị luận nhằm thuyết phục người đọc, người nghe. 3. Nội dung của bài nghị luận trình bày ý kiến về một vấn đề đời sống rất phong phú: - Gia đình - Tình bạn - Tình thầy trò - Thiên nhiên ? Dạng cụ thể và dạng mở (gián tiếp) cụ Ví dụ: thể như thế nào ạ? Đề 1. Sống giản dị là một lối sống tốt, Cho ví dụ minh họa. cần phát huy. Em có đồng tình với ý kiến đó không? Hãy viết bài văn thể hiện ý Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: kiến của em. HS làm việc cá nhân, nhóm, thực hiện nhiệm vụ. Đề 2. Bảo vệ môi trường là bảo vệ cuộc Bước 3: Báo cáo, thảo luận: sống của chúng ta. Em có đồng tình với HS báo cáo kết quả, nhận xét. Bước 4: Kết luận, nhận định. quan điểm trên không? Hãy bày tỏ ý GV nhận xét, đánh giá kiến của mình bằng một bài văn nghị luận. b. Dạng đề mở và gián tiếp: là dạng đề mà đê bài chỉ nêu vấn đề nghị luận, không nêu yêu cầu hoặc vấn đề nghị luận phải thông qua một số ngữ liệu (ngữ liệu có thể là câu văn, câu thơ, câu nói, hay một đoạn văn, đoạn thơ, mẫu chuyện, hình ảnh, số liệu, thông tin,) Ví dụ: Đề 1. Có những bạn trẻ chỉ biết mải mê dán hình thần tượng khắp nơi, chỉ biết đắm chìm trong sở thích của riêng mình Họ đâu thấy rằng bên cạnh đó có những người đang vì họ mà vất vả, lo toan ; có những người đã dành cho họ bao nhiêu yêu thương, trìu mến Những bạn trẻ ấy đâu biết rằng họ đang sống vô cảm ngay trong chính gia đình mình. ? Em tìm ý và lập dàn ý như thế nào? - Sự đồng cảm, thương yêu, chia sẻ để ? Mở bài trực tiếp và gián tiếp đối với cùng vượt qua đại dịch (tình người ấm kiểu bài này như thế nào? Ví dụ minh áp) họa. ? Kết bài trực tiếp và gián tiếp đối với - Sự hi sinh của bản thân mỗi người vì kiểu bài này như thế nào? Ví dụ minh người khác, vì cộng đồng họa. ? Khi viết em cần lưu ý điều gì? - Ý chí quyết tâm chung sức chống lại ? Viết xong em chỉnh sửa bài viết ra đại dịch. sao? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: =>Khi làm bài HS có thể chọn một HS làm việc cá nhân, nhóm, thực hiện trong số những nội dung trên để làm nhiệm vụ. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: b. Lập dàn ý HS báo cáo kết quả, nhận xét. Bước 4: Kết luận, nhận định. GV nhận xét, đánh giá Nội Thể hiện quan điểm tán Thể hiện quan điểm Thể hiện quan điểm dung thành phản bác vừa tán thành vừa phản bác Các phần Mở bài - Giới thiệu vấn đề đời - Giới thiệu vấn đề đời - Giới thiệu vấn đề đời sống cần bàn. sống cần bàn. sống cần bàn. - Bày tỏ ý kiến tán thành - Bày tỏ ý kiến phản đối cách nhìn nhận về vấn đề cách nhìn nhận về vấn đề Thân bài - Nêu ý kiến đáng quan - Trình bày thực chất của - Vấn đề được nêu ra tâm về vấn đề ý kiến, quan niệm đã nêu để bàn luận. để bàn luận - Thể hiện thái độ tán - Nêu ý kiến đáng thành ý kiến được nêu quan tâm về vấn đề. bằng các ý: trích dẫn một câu nói, một đoạn thơ, dẫn dắt từ thực tế cuộc sống->nêu lên vấn đề nghị luận. Ví dụ: Có ý kiến cho rằng “Đời sống của chúng ta sẽ bị tổn hại rất nhiều nếu mỗi người không có ý thức bảo vệ môi trường”. Em có đồng tình với quan điểm trên không? Vì sao? Hãy viết bài văn bày tỏ ý kiến của mình. Mở bài tham khảo 1: “Tổ quốc Việt Nam xanh ngát/Có sạch đẹp mãi được không? Điều đó tùy thuộc hành động của bạn/ Tùy thuộc vào bạn mà thôi”. Lời bài hát ấy như lời nhắc nhở xoáy sâu vào suy nghĩ của mỗi người, thôi thúc mỗi chúng ta cần hành động để bảo vệ môi trường xanh - sạch- đẹp. Chính vì vậy, có ý kiến cho rằng: “Đời sống của chúng ta sẽ bị tổn hại rất nhiều nếu mỗi người không có ý thức bảo vệ môi trường”. Em hoàn toàn đồng ý với quan điểm này. Mở bài tham khảo 2: Mỗi người trong chúng ta luôn cố gắng để xây dựng cho cuộc sống của mình tươi đẹp hơn. Thế nhưng chúng ta đâu biết rằng chỉ một hành động vô ý nhỏ bé của mình cũng đủ làm tổn hại đến môi trường, đến cuộc sống của chúng ta. Vậy nên có ý kiến cho rằng “Đời sống của chúng ta sẽ bị tổn hại rất nhiều nếu mỗi người không
File đính kèm:
giao_an_bo_16_chuyen_de_boi_duong_hsg_ngu_van_7_chuyen_de_5.docx