Giáo án Bộ 16 Chuyên đề Bồi dưỡng HSG Ngữ văn 7 - Chuyên đề 4: Luyện đề kiểm tra

docx 14 trang thanh nguyễn 13/10/2025 150
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Bộ 16 Chuyên đề Bồi dưỡng HSG Ngữ văn 7 - Chuyên đề 4: Luyện đề kiểm tra", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Bộ 16 Chuyên đề Bồi dưỡng HSG Ngữ văn 7 - Chuyên đề 4: Luyện đề kiểm tra

Giáo án Bộ 16 Chuyên đề Bồi dưỡng HSG Ngữ văn 7 - Chuyên đề 4: Luyện đề kiểm tra
 Ngày soạn: 
Ngày dạy: 
BUỔI 6:
 CHUYÊN ĐỀ 4: LUYỆN ĐỀ KIỂM TRA
 (Dùng chung 3 bộ sách)
 Thời lượng: 3 tiết
I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức.
- Hệ thống lại các kiến thức ở cả ba phân môn Văn, tiếng Việt, tập làm văn ở cả ba 
bộ sách.
2. Về năng lực.
- Năng lực: giải quyết vấn đề, sáng tạo, năng lực viết, tạo lập văn bản.
3. Về phẩm chất.
- Giúp HS có trách nhiệm với việc học tập của bản thân và thêm yêu thích, hứng 
thú với môn Văn hơn nữa.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- Chuẩn bị của GV: Soạn các dạng đề, đáp án.
- Chuẩn bị của HS: Học ôn bài, vở ghi.
III. TIẾN TRÌNH DẠY- HỌC:
ĐỀ SỐ 01.
PHẦN I. ĐỌC- HIỂU ( 6,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện yêu cầu bên dưới :
Cảm ơn mẹ vì luôn bên con
Lúc đau buồn và khi sóng gió Giữa giông tố cuộc đời
Vòng tay mẹ chở che khẽ vỗ về.
Những câu ca trên gợi cho em suy nghĩ gì về ý nghĩa của lời cảm ơn trong cuộc sống.
Câu 2. (10,0 điểm)
Từ những truyện cổ tích mà em chưa được học trên lớp, hãy phân tích đặc điểm một 
nhân vật mà em yêu thích.
ĐÁP ÁN THAM KHẢO
 PHẦN CÂU NỘI DUNG TRẢ LỜI ĐIỂM
 I ĐỌC HIỂU 6,0 điểm
 1 - Phương thức biểu đạt chính : biểu cảm. 1,0 điểm
 - Thể thơ : tự do
 2 Nghĩa của từ đi: sống, trải qua 1,0 điểm
 3 Nội dung chính : Suy ngẫm và lòng biết ơn của con 2,0 điểm
 dành cho mẹ.
 4 -Nghệ thuật: Điệp ngữ (Mẹ dành).
 2,0 điểm
 -Tác dụng:
 + Nhấn mạnh sự chăm lo, hi sinh tuổi xuân, đánh đổi 
 cả cuộc đời để con được trưởng thành, được chạm tới 
 những ước mơ, khát vọng.
 + Khẳng định vai trò và tầm quan trọng của người mẹ 
 trong cuộc đời mỗi con người.
 II LÀM VĂN 14,0 điểm
 1 Viết đoạn văn 4,0 điểm
 a. Đảm bảo hình thức đoạn văn nghị luận xã hội 0,25 điểm e. Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác 0,25 điểm
 chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
2 Viết bài văn 10,0 điểm
 a. Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận văn học 0,25 điểm
 b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận : Phân tích 0,25 điểm
 đặc điểm một nhân vật mà em yêu thích.
 c. Triển khai vấn nghị luận : Vận dụng tốt các thao tác 9,0 điểm
 lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lý lẽ và dẫn chứng, thể 
 hiện sự cảm nhận sâu sắc. 
 Có thể viết bài văn theo định hướng sau :
 *Mở bài:
 - Giới thiệu nhân vật Thạch Sanh trong truyện ngắn 
 cùng tên.
 - Ấn tượng về nhân vật: Nhân vật Thạch Sanh để lại 
 nhiều ấn tượng khó quên với người đọc bởi những đức 
 tính tốt đẹp.
 *Thân bài: 
 (1)Lần lượt phân tích các đặc điểm của nhân vật Thạch 
 Sanh dựa trên các bằng chứng trong tác phẩm
 - Thạch Sanh có hoàn cảnh xuất thân đặc biệt:
 + Vốn là con của Ngọc Hoàng được sai xuống đầu thai 
 làm con vợ chồng nghèo lương thiện. =>Từ những việc làm, những hành động ấy cho thấy 
Thạch Sanh là một người hiền lành, chất phác, sẵn sàng 
xả thân vì người khác, không toan tính, vụ lợi.
- Thạch Sanh là con người tài năng, quả cảm, có 
tấm lòng nhân hậu, khoan dung, nhân đạo, yêu 
chuộng hòa bình:
+ Dũng cảm, tài trí đã dùng phép lạ và búa thần diệt trừ 
chằn tinh, trừ hậu họa cho nhân dân.
+ Diệt đại bàng cứu công chúa và Thái tử con vua Thủy 
Tề.
=> Những ngày tháng đầy gian truân, thử thách là cơ 
hội thể hiện tài năng, lòng quả cảm của Thạch Sanh.
+ Bao lần mẹ con Lý Thông bày kế hãm hại, có lần 
tưởng đi vào cõi chết nhưng Thạch Sanh vẫn rộng lòng 
tha thứ.
+ Thiết đãi và tha cho quân mười tám nước chư hầu.
=> Những ngày tháng đầy gian truân, thử thách là cơ 
hội thể hiện tài năng, lòng quả cảm của Thạch Sanh. 
Những việc làm trên thể hiện tấm lòng nhân hậu, bao 
dung, yêu chuộng hòa bình của nhân vật Thạch Sanh.
(2) Đánh giá: 
- Nhân vật Thạch Sanh được tác giả dân gian tạo nên 
bằng cốt truyện hết sức hấp dẫn, kịch tính, tạo hai tuyến 
nhân vật đối lập mà Thạch Sanh là đại diện cho cái 
thiện. d. Sáng tạo : Cách diễn đat độc đáo, có suy nghĩ 0,25 điểm
 riêng, mới mẻ, phù hợp với vấn đề nghị luận.
 e. Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác 0,25 điểm
 chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
 -------------------------------------------------------------
ĐỀ SỐ 02.
PHẦN I. ĐỌC- HIỂU ( 6,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện yêu cầu bên dưới :
 Con đi biền biệt tháng ngày
Lúc dừng chân đã mây bay trắng đầu !
 Bơ vơ tội nghiệp giàn trầu
Tủi thân biết mấy thân cau trước nhà
 Con về gần, mẹ đã xa,
Câu thơ lỏng chỏng giữa nhà mồ côi !
 Mai sau dù có già rồi,
Con vẫn cần mẹ như thời trẻ thơ !
 ( Trích Vẫn cần có mẹ, Nguyễn Văn Thu)
Câu 1. (1,0 điểm) Xác định thể thơ và phương thức biểu đạt chính được sử dụng 
trong đoạn trích trên ?
Câu 2. (1,0 điểm) Tình cảm của tác giả đối với mẹ được thể hiện trong đoạn trích 
như thế nào ?
Câu 3. (1,0 điểm) Đặc sắc nghệ thuật thể hiện trong đoạn trích là gì? 4 Căn cứ vào nội dung đoạn thơ, thí sinh lựa chọn thông điệp 2,0 điểm
 mà bản thân tâm đắc nhất và nêu rõ lí do chọn thông điệp đó.
 Gợi ý: Thông điệp:
 - Trân trọng những phút giây ở cạnh bên mẹ, đừng để mất đi 
 rồi mới hối tiếc.
 - Tình mẫu tử bao giờ cũng rất thiêng liêng, cao quý.
II LÀM VĂN 14,0 điểm
 1 Viết đoạn văn 4,0 điểm
 a. Đảm bảo hình thức đoạn văn nghị luận xã hội 0,25 điểm
 b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25 điểm
 c. Triển khai hợp lý nội dung đoạn văn : Vận dụng tốt các 3,0 điểm
 thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lý lẽ và dẫn chứng.
 Có thể viết đoạn văn theo định hướng sau :
 - Tình mẫu tử là tình ruột thịt nồng nàn giữa người mẹ và 
 đứa con của mình. Hay nói cách khác tình mẫu tử là sự hy 
 sinh vô điều kiện của người mẹ dành cho con và sự yêu 
 thương tôn kính của đứa con với người mẹ của mình.
 - Ý nghĩa:
 + Giúp đời sống tinh thần của ta đầy đủ, phong phú và ý 
 nghĩa.
 + Giúp ta tránh khỏi những cám dỗ trong cuộc sống.
 + Là điểm tựa tinh thần, tiếp thêm cho ta sức mạnh trước 
 mỗi khó khăn.
 + Là niềm tin, là động lực và là mục đích cho sự nỗ lực và 
 khát khao sống của cá nhân.
 - Có những hành động thiết thực, cụ thể để đáp đền tình cảm 
 của mẹ dành cho mình : biết vâng lời, nghe theo lời dạy bảo 
 của cha mẹ; siêng năng học hành để không phụ công ơn nuôi 
 dưỡng, quan tâm, giúp đỡ từ những việc nhỏ nhặt nhất.
 - Phê phán những hành động đi ngược lại với đạo lí: mẹ bỏ 
 rơi con hay con đối xử không tốt với mẹ, bỏ mặc mẹ. + Đi đứng oai vệ, làm điệu, nhún chân, rung đùi; quát mấy 
chị cào cào, đá ghẹo anh gọng vó; co cẳng, đạp phanh phách 
vào các ngọn cỏ, dáng điệu tỏ vẻ con nhà võ, trịnh trọng vuốt 
râu,
- Phân tích tính cách Dế Mèn: Sự tự tin quá mức khiến Dế 
Mèn trở thành kẻ tự cao, tự đắc, kiêu căng và xốc nổi
+ Nhìn Dế Choắt bằng con mắt khinh thường giễu cợt, nói 
năng bằng giọng kẻ cả, trịch thượng “Chú mày có lớn mà 
chẳng có khôn”, “chú mày hôi như cú mèo thế này ta nào 
chịu được”, “mày bảo tao sợ cái gì?”
+ Cử xử ích kỉ, lỗ mảng “Đào tổ nông thì cho chết”
- Phân tích bài học đầu tiên của Dế Mèn: Chính bản tính 
kiêu căng, hống hách và ngông cuồng đã để lại cho Dế Mèn 
một bài học nhớ đời.
+ Dế Mèn nghĩ kế trêu chị Cốc, kết quả gây ra cái chết 
thương tâm cho Dế Choắt.
+ Tâm trạng sau khi trêu chị Cốc: Hả hê vì trò đùa tai quái 
của mình, chui vào hang nằm khểnh.sợ hãi khi nghe tiếng 
chị Cốc mổ Dế Choắt..lo sợ, bất ngờ trước cái chết và lời 
khuyên của Dế Choắt, ân hận, sám hối=>Suy nghĩ về bài học 
đường đời đầu tiên: về thái độ sống, lòng tốt với những 
người xung quanh, tình bạn chân thành.
(2)Đánh giá : 
+ Nhân vật : phẩm chất, ý nghĩa điển hình
+ Nghệ thuật miêu tả nhân vật Dế Mèn của nhà văn.
+ Ý nghĩa của hình tượng nhân vật Dế Mèn trong việc thể 
hiện chủ đề tác phẩm hoặc quan niệm đời sống của tác giả.
* Kết bài :
- Khẳng định lại ý kiến của người viết về nhân vật Dế Mèn.
- Nêu cảm nghĩ, ấn tượng về nhân vật, ý nghĩa, sự ảnh hưởng 
của nhân vật với con người trong thời đại đó hoặc ngày nay 
hay rút ra bài học cho mình và thế hệ trẻ hôm nay.
(Xem bài văn mẫu trong giáo án bồi dưỡng HSG)

File đính kèm:

  • docxgiao_an_bo_16_chuyen_de_boi_duong_hsg_ngu_van_7_chuyen_de_4.docx