Giáo án Bộ 16 Chuyên đề Bồi dưỡng HSG Ngữ văn 7 - Chuyên đề 15: Luyện đề kiểm tra

docx 20 trang thanh nguyễn 13/10/2025 110
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Bộ 16 Chuyên đề Bồi dưỡng HSG Ngữ văn 7 - Chuyên đề 15: Luyện đề kiểm tra", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Bộ 16 Chuyên đề Bồi dưỡng HSG Ngữ văn 7 - Chuyên đề 15: Luyện đề kiểm tra

Giáo án Bộ 16 Chuyên đề Bồi dưỡng HSG Ngữ văn 7 - Chuyên đề 15: Luyện đề kiểm tra
 Ngày soạn: 
Ngày dạy: 
BUỔI 19:
 CHUYÊN ĐỀ 15: LUYỆN ĐỀ KIỂM TRA
 (Dùng chung 3 bộ sách)
 Thời lượng: 6 tiết
I.MỤC TIÊU
1. Về kiến thức.
- Hệ thống lại các kiến thức ở cả ba phân môn Văn, tiếng Việt, tập làm văn ở cả ba 
bộ sách.
2. Về năng lực.
- Năng lực: giải quyết vấn đề, sáng tạo, năng lực viết, tạo lập văn bản.
3. Về phẩm chất.
- Giúp HS có trách nhiệm với việc học tập của bản thân và thêm yêu thích, hứng 
thú với môn Văn hơn nữa.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- Chuẩn bị của GV: Soạn các dạng đề, đáp án.
- Chuẩn bị của HS: Học ôn bài, vở ghi.
III. TIẾN TRÌNH DẠY- HỌC:
ĐỀ LUYỆN SỐ 1.
PHẦN I. ĐỌC- HIỂU ( 10,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu 
Tuổi chiếc áo bằng một nửa tuổi Cha
mỗi nếp gấp mang dáng hình đồng đội B. Kể về việc: người con chứng kiến hình ảnh người cha và những ngôi mô.
C. Kể người cha coi thường chiếc áo cũ.
D. Kể nguyên nhân khiến người cha yêu quý chiếc áo cũ.
Câu 3. (1,0 điểm) Vì sao người con “hay xấu hổ khi thấy cha mặc chiếc áo xanh cũ 
kĩ?”
A.Vì sợ bạn bè coi thường mình nhà nghèo. B. Vì người cha quá lam lũ.
C. Vì người con sống trong hòa bình, không hiểu thời trận mạc của người cha.
D. Cả A và C.
Câu 4. (1,0 điểm) Vì sao “Khóe mắt con chợt cay”?
A. Vì hối hận đã hiểu sai về chiếc áo. 
B. Vì được chứng kiến nghĩa tình người lính.
C. Vì đã hiểu về cha mình.
D. Vì thấy không khoảng cách nào giữa người còn người mất.
Câu 5. (1,0 điểm) Hình ảnh chiếc áo xuất hiện mấy lần trong bài thơ, có ý nghĩa như 
thế nào?
A. Bốn lần. Khẳng định người cha không bao giờ quên chiếc áo.
B. Bốn lần. Khẳng định chiếc áo là cầu nối người cha với đồng đội.
C. Năm lần. Tô đậm hình tượng và mở ra các tầng ý nghĩa về chiếc áo.
D. Năm lần. Nhắc nhở người con về chiếc áo của cha.
Trả lời câu hỏi
Câu 6. (1,0 điểm) Vì sao chiếc áo cũ lại quan trọng với người cha?
Câu 7. (1,0 điểm) Giả sử em là người con trong bài thơ, khi được chứng kiến cảnh 
người cha viếng đồng đội mình ở nghĩa trang liệt sĩ, em sẽ nói gì với cha? (Trả lời 
câu hỏi bằng đoạn văn khoàng 1/2 trang giấy thi.) - Hãy hóa thân vào nhân vật trữ tình để có cảm 
 xúc với hối hận vì đã cảm thấy xấu hổ khi cha mặc 
 chiếc áo cũ.
 - Hóa thân vào nhân vật trữ tình để có cảm xúc: 
 mình đã hiểu người cha và chiếc áo xanh cũ kĩ ; 
 vô cùng xúc động trước nghĩa tình đồng đội của 
 những người lính.
 - Hãy nói với cha về dòng cảm xúc trong lòng 
 mình đối với chiếc áo, với cha và tình đồng đội 
 của ông
 8 Cảm nhận của em về người cha: HS viết đoạn văn 2,0
 đảm bào các ý sau:
 - Là người lính đã tham gia bảo vệ đất nước.
 - Người lính đã trải qua những đau thương, mất 
 mát ở chiến trường.
 - Là người nặng nghĩa tình, sống giản dị (luôn nhớ 
 đồng đội, kỉ niệm xưa)
 - 
II a. Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận 0,5 điểm
 b. Xác định đúng vấn đề: Cảm nhận nội dung nghệ thuật 0,5 điểm
 đoạn thơ
 c. Có thể viết bài văn theo định hướng sau : 8,0 điểm
 Thí sinh có thể có những cảm nhận riêng, song cần nêu 
 được những ý sau:
 1/Mở bài: 
 - Giới thiệu bài thơ, tác giả.
 - Ấn tượng chung về đoạn thơ: Đoạn thơ là những hồi ức 
 sinh động của nhân vật trữ tình về một “Thời nắng xanh”- 
 thời thơ ấu hồn nhiên, trong trẻo. tạo dựng được một “bầu khí quyển” dân dã, đượm sắc 
 màu cổ tích qua những hình ảnh đẹp, đầy sáng tạo. VD: 
 Hình ảnh Xanh mơn: màu xanh mơn man rười rượi, 
 nắng xanh mơn: cái nắng được lọc qua hồi ức về một 
 người bà luôn tóm tém nhai trầu, vì thế mà nó càng trở 
 nên lung linh, huyền thoại.Thơ Trương Nam Hương giàu 
 hình ảnh, các biện pháp nghệ thuật so sánh, ẩn dụ, điệp, 
 lối nói lạ hóa làm nên sức hấp dẫn cho đoạn thơ.
 3.Kết bài: Đánh giá chung:
 Những câu thơ của Trương Nam Hương đã cho ta “một 
 vé đi tuổi thơ”, khơi gợi trong tâm hồn ta tình yêu với 
 quê hương, với người thân, biết trân trọng quá khứ, 
 nguồn cội, trân trọng những kỉ niệm tuổi thơ. Đó là 
 những tình cảm thường trực trong tâm hồn mỗi người 
 song phải có những câu thơ hay mới đủ sức lay động trái 
 tim.
 d. Sáng tạo : Cách diễn đat độc đáo, thể hiện suy nghĩ sâu 0,5 điểm
 sắc, mới mẻ về vấn đề.
 e. Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính 0,5 điểm
 tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
ĐỀ LUYỆN SỐ 2.
PHẦN I. ĐỌC- HIỂU ( 10,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu 
 Một cô giáo trường công đã giúp tôi hiểu rõ cái ý nghĩa phức tạp của việc cho 
và nhận.
 Khi nhìn cách tôi cầm sách trong giờ tập đọc, hiển nhiên cô đã nhận thấy có 
gì không bình thường; cô liền thu xếp cho tôi đi khám mắt. Cô không đưa tôi đến 
bệnh viện mà dẫn tôi tới bác sĩ nhãn khoa riêng của cô, không phải kiểu làm việc 
thiện mà như với một người bạn. Thật ra, tôi ngạc nhiên về hành động đó đến nỗi D. Cô giáo đã giúp cho nhân vật tôi hiểu rõ ý nghĩa của việc cho và nhận.
Câu 4. (1,0 điểm) Biện pháp tu từ chủ yếu sử dụng trong văn bản trên là gì?
A.So sánh. B. Nhân hóa. C. Điệp ngữ. D. Nói giảm nói tránh.
Câu 5. (1,0 điểm) Vì sao cô giáo đã dẫn nhân vật “tôi” đi khám mắt? Cô giáo đã làm 
gì để “tôi” vui vẻ nhận cặp kính? Việc cô thuyết phục “tôi” nhận chiếc kính cho thấy 
cô là người thế nào?
Câu 6. (1,0 điểm) Đặt nhan đề cho văn bản.
Câu 7. (2,0 điểm) Tìm cụm từ được mở rộng trong các câu sau:
a. Thấy vậy, cô liền kể một câu chuyện cho tôi nghe.
b. Bà ấy bảo, một ngày kia cô sẽ trả cho cặp kính đó bằng cách tặng cho một cô bé 
khác.
Câu 8. (2,0 điểm) Hãy viết một đoạn văn ngắn (khảng 6-8 câu) nêu suy nghĩ của em 
về những bài học được rút ra qua câu chuyện. 
PHẦN II. VIẾT ( 10,0 điểm)
Bàn về vai trò của gia đình, có ý kiến cho rằng “Người ta có nhiều nơi để đến nhưng 
chỉ có một nơi để về đó là gia đình”. Em hãy viết bài văn bày tỏ ý kiến của em.
ĐÁP ÁN THAM KHẢO
 PHẦN CÂU NỘI DUNG ĐIỂM
 I.ĐỌC 1 B 1,0
 HIỂU 2 A 1,0
 3 A 1,0
 4 A 1,0
 5 - Vì cô đã thấy bạn ấy cầm sách đọc một cách 1,0
 không bình thường. con chim trả bắn mũi tên xanh biếc
con chích choè đánh thức buổi ban mai.
Tuổi thơ tôi cứ ngỡ mất đi rồi
năm tháng trôi qua không bao giờ chảy lại
cái năm tháng mong manh mà vững chãi
con dấu đất đai tươi rói mãi đây này.
Người miền rừng bóng suối dáng cây 
người mạn bể ăn sóng nói gió
 người thành thị nét đường nét phổ 
như tôi mang dấu ruộng dấu vườn 
(Trích tuổi thơ- Nguyễn Duy, NXB Tác phẩm mới, 1984)
Câu 1. (1,0 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính và thể thơ của đoạn trích 
trên?
Câu 2. (1,0 điểm) Chỉ ra và nêu tác dụng của 01 biện pháp tu từ được sử dụng thành 
công trong đoạn trích trên. 
Câu 3. (2,0 điểm). Trong đoạn trích trên, những hình ảnh và chi tiết nào đã gắn bó 
với tuổi thơ của tác giả? Nhận xét về những hình ảnh, chi tiết đó.
Câu 4. (2,0 điểm) Thông điệp mà tác giả muốn gửi gắm qua đoạn trích trên là gì? 
Trả lời câu hỏi trên bằng một đoạn văn khoảng 3-5 dòng.
PHẦN II. VIẾT ( 14,0 điểm)
Câu 1. (4,0 điểm)
Từ nội dung được gợi ra trong đoạn thơ, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 
chữ), trình bày suy nghĩ của mình về vai trò của kí ức tuổi thơ đối với sự trưởng 
thành của mỗi con người.
Câu 2. (10,0 điểm)
Hãy quan sát những hình ảnh sau trong đại dịch Covid 19 và viết bài văn 
(khoảng 1 trang giấy thi ) bày tỏ suy nghĩ của em. 3 - Những hình ảnh, chi tiết gắn bó với tuổi thơ tác giả: cánh 2,0 điểm
 đồng , cỏ và lúa, và hoa hoang quả dại , vỏ ốc trắng những 
 luống cày phơi ải, bờ ruộng bùn lấm tấm dấu chân cua, cánh 
 cò, con sáo mỏ vàng, con chào mào đỏ đít , con chim trả bắn 
 mũi tên xanh biếc, con chích choè đánh thức buổi ban mai
 - Nhận xét: đây là những hình ảnh quen thuộc, gần gũi với 
 người dân, làng quê Việt Nam
 4 Thông điệp mà tác giả muốn gửi gắm qua đoạn trích: 2,0 điểm
 - Tình yêu quê hương đến từ những điều thân thuộc của tuổi 
 thơ.
 - Phải yêu quý và trân trọng những ngày tháng tuổi thơ để 
 khi lớn lên rồi mình không thấy hối tiếc.
II LÀM VĂN 14,0 điểm
 1 Viết đoạn văn 4,0 điểm
 a. Đảm bảo hình thức đoạn văn nghị luận xã hội 0,25 điểm
 b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25 điểm
 c. Triển khai hợp lý nội dung đoạn văn : Vận dụng tốt các 3,0 điểm
 thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lý lẽ và dẫn chứng.
 Có thể viết đoạn văn theo định hướng sau :
 - Kí ức tuổi thơ: những kỉ niệm thời thơ ấu khi chúng ta còn 
 bé, vô lo vô nghĩ, hồn nhiên vui chơi tinh nghịch
 - Ýnghĩa của ký ức tuổi thơ:
 + làm ta thấy vui khi nghĩ về chúng
 + giữa những mệt mỏi của cuộc sống, nhhớ về ký ức tuổi thơ 
 làm ta cảm thấy nhẹ nhõm.
 + dù vui hay buồn thì ký ức của tuổi thơ sẽ giúp chúng ta 
 nên đáng được trân trọng.

File đính kèm:

  • docxgiao_an_bo_16_chuyen_de_boi_duong_hsg_ngu_van_7_chuyen_de_15.docx