Giáo án Bộ 16 Chuyên đề Bồi dưỡng HSG Ngữ văn 7 - Chuyên đề 13: Cảm thụ thơ văn
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Bộ 16 Chuyên đề Bồi dưỡng HSG Ngữ văn 7 - Chuyên đề 13: Cảm thụ thơ văn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Bộ 16 Chuyên đề Bồi dưỡng HSG Ngữ văn 7 - Chuyên đề 13: Cảm thụ thơ văn

Ngày soạn: Ngày dạy: BUỔI 17: CHUYÊN ĐỀ 13: CẢM THỤ THƠ VĂN (Dùng chung 3 bộ sách) Thời lượng: 3 tiết I.MỤC TIÊU 1. Về kiến thức. - Nắm được nghệ thuật và tác dụng của chúng trong việc diễn đạt thơ văn. 2. Về năng lực. - Năng lực: giải quyết vấn đề, sáng tạo, năng lực viết, tạo lập văn bản. 3. Về phẩm chất. - Giúp HS có trách nhiệm với việc học tập của bản thân và thêm yêu thích, hứng thú với môn Văn hơn nữa. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU - Chuẩn bị của GV: Soạn các dạng đề, đáp án. - Chuẩn bị của HS: Vở ghi III. TIẾN TRÌNH DẠY- HỌC: 1. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU 2. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC Hoạt động 1: Các bước làm bài văn cảm thụ văn học a. Mục tiêu: Giúp HS nắm chắc các bước làm bài văn cảm thụ văn học . - Đoạn thơ, văn ấy có cần phân ý không nếu có: Phân làm mấy ý? Đặt tiêu đề từng ý. - Tìm dấu hiệu NT cảm từng ý, gọi tên các biện pháp NT qua các dấu hiệu. Bước 3 - Lập dàn ý đoạn văn hoặc bài văn. - Ở mỗi dấu hiệu NT: nêu rõ tên của biện pháp nghệ thuật, ở hình ảnh nào, tác dụng của biện pháp nghệ thuật ấy với việc biểu đạt nội dung của đoạn văn, đoạn thơ. Dự kiến nêu cảm nghĩ, liên t- ưởng, đánh giá theo hiểu biết của em (vd: hay, đẹp độc đáo, khéo léo, đặc sắc...). * Lưu ý: - Khi phát hiện phép so sánh, cần chỉ rõ tác giả đã so sánh sự vật nào với sự vật nào, phân tích đặc điểm của sự vật dùng so sánh để chỉ ra đặc điểm của sự vật được so sánh. - Với phép nhân hoá, cần chỉ rõ sự vật nào được nhân hoá, nhờ từ ngữ nào , qua hình ảnh nào ? giá trị biểu đạt của mỗi phép tu từ đó. - Chốt lại điểm sáng về nghệ thuật,cái hay, cái đẹp, giá trị nội dung mà nghệ thuật đó đem lại cho cả đoạn văn. 3.HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức để làm bài tập b. Nội dung: câu hỏi GV, câu trả lời của HS c. Sản phẩm học tập: Bài làm của HS d. Tổ chức thực hiện: Hoạt động 1: Bài tập 1 Bài tập 1: Mở đầu bài thơ “Nhớ con Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: sông quê hương” nhà thơ Tế Hanh viết: -GV nêu yêu cầu bài tập: Mở đầu bài “Quê hương tôi có con sông xanh biếc thơ “Nhớ con sông quê hương” nhà thơ Tế Hanh viết: Nước gương trong soi tóc những hàng tre “Quê hương tôi có con sông xanh biếc Tâm hồn tôi là một buổi trưa hè Nước gương trong soi tóc những hàng tre Toả nắng xuống dòng sông lấp loáng. Tâm hồn tôi là một buổi trưa hè Em hãy phân tích cái hay cái đẹp và em cảm nhận được từ bốn câu thơ. Toả nắng xuống dòng sông lấp loáng. DỰ KIẾN SẢN PHẨM Em hãy phân tích cái hay cái đẹp và em cảm nhận được từ bốn câu thơ. * Bước 1: - Tính từ gợi tả màu sắc “xanh biếc” có khả năng khái quát cảnh sông trong ấn t- ượng ban đầu. Xanh biếc là màu xanh đậm, đẹp, hơi ánh lên dưới nền trời. - Mặt nước sông trong như gương (ẩn dụ), những hàng tre hai bên bờ như những cô gái nghiêng mình soi tóc trên mặt nước sông trong như gương. - Ngay phút ban đầu giới thiệu con sông quê hương xinh đẹp, dịu dàng, thơ mộng, nhà thơ đã kín đáo bộc lộ tình cảm tự hào yêu mến con sông. Ý 2: Tình cảm nhà thơ với con sông quê. + Nghệ thuật so sánh: 1 khái niệm trừu tượng(tâm hồn tôi) với một khái niệm cụ thể (một buổi trưa hè) làm rõ nét tình cảm nhà thơ với con sông quê. - Buổi trưa hè “nhiệt độ cao, nóng bỏng đã cụ thể hóa tình cảm của nhà thơ. Từ so sánh khẳng định “là” khẳng định “tâm hồn tôi” và “buổi trưa hè” có sự hòa nhập thành một. + Động từ “tỏa” gợi tình cảm yêu mến của nhà thơ lan tỏa khắp sông, bao trọn dòng sông. đang soi tóc trên mặt sông, cùng nghệ thuật ẩn dụ vì nước sông như mặt gương làm cho con sông quê hiện lên xinh đẹp, hiền hòa gần gũi biết bao. Trước một dòng sông quê như thế, làm sao mà không yêu, không nhớ được. Để bộc lộ tình cảm của mình, Tế Hanh đã dùng nghệ thuật so sánh khẳng định: “Tâm hồn tôi là một buổi trưa hè” Tâm hồn là một khái niệm trừu tượng được so sánh với “buổi trưa hè” – một khái niệm cụ thể với nhiệt độ cao nóng bỏng, cho ta cảm nhận tình cảm nồng cháy của nhà thơ với con sông quê. Tình cảm đó “tỏa” xuống dòng sông khiến dòng sông trở nên “lấp loáng” đẹp diệu kỳ như trong cổ tích. Tình yêu của Tế Hanh đã làm cho con sông quê đẹp, sực sỡ lên biết bao nhiêu. Hoạt động 2: Bài tập 2 Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Bài tập 2: - GV nêu yêu cầu bài tập: Em có cảm nhận gì khi đọc 4 câu thơ Em có cảm nhận gì khi đọc 4 câu thơ trích trong bài thơ “Trăng ơi... từ đâu trích trong bài thơ “Trăng ơi... từ đâu đến” của nhà thơ Trần Đăng Khoa đến” của nhà thơ Trần Đăng Khoa “Trăng ơi... từ đâu đến Trăng ơitừ đâu đến - Nghệ thuật nhân hóa có 2 tác dụng: + Thứ nhất: vì trăng quá đẹp nên tác giả muốn gọi, hỏi từ đâu đến (có sự quan tâm tìm hiểu). + Thứ hai: Biến trăng từ nơi cao xanh xa xôi trở nên gần gũi như người bạn. - Ba câu sau: đưa ra giả thiết tự lí giải cho câu hỏi trên, giả thiết là 1 điểm sáng nghệ thuật vô cùng độc đáo mà chỉ có 1 thần đồng thơ kết hợp với 1 cầu thủ bóng đá “nhí” mười tuổi sáng tạo được. - So sánh: trăng bay như quả bóng: hợp lí và hay. - Dùng từ “đứa nào” chứ không phải “bạn nào”: thú vị, ngộ nghĩnh, tự nhiên. * Bước 4: Viết thành đoạn văn. Ai chẳng yêu trăng. Nhưng mỗi người yêu một kiểu khác nhau. Nhà thơ mười tuổi Trần Đăng Khoa cũng quá yêu trăng. Cả một bài thơ năm chữ gồm 6 khổ thơ với 6 lần điệp khúc: “Trăng ơi... từ đâu đến” vang lên thiết tha. Đây là khúc ba của giai điệu: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: nhí” mười tuổi của một sân chơi thực - GV nêu yêu cầu bài tập: thụ. ? Chỉ rõ hình ảnh nhân hoá và giá trị Bài tập 3: của phép tu từ trong khổ thơ bằng một đoạn văn. Chỉ rõ hình ảnh nhân hoá và giá trị - HS tiếp nhận nhiệm vụ của phép tu từ trong khổ thơ sau: Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ “ Đất nước bốn nghìn năm - HS tích cực trả lời. Vất vả và gian lao - GV khích lệ, động viên Đất nước như vì sao Bước 3: Báo cáo, thảo luận Cứ đi lên phía trước” - HS lần lượt trả lời các câu hỏi của GV. - Các HS khác nhận xét, bổ sung. ( Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải ) Bước 4: Kết luận, nhận định DỰ KIẾN SẢN PHẨM GV nhận xét, chốt kiến thức. Nhà thơ Thanh Hải có một cái nhìn sâu sắc và tự hào về chiều dài lịch sử bốn nghìn năm của đất nước. Đất nước - Tổ quốc được nhân hoá như bà mẹ tần tảo “vất vả và gian lao”. Giang sơn gấm vóc đã thấm biết bao máu và mồ hôi qua những năm tháng thăng trầm của lịch sử: “Đất nước bốn nghìn năm Vất vả và gian lao” Đất nước ấy còn được so sánh như “ vì sao”, một câu thơ so sánh đặc sắc và hàm súc. Sao là nguồn sáng kì diệu của thiên hà, là vẻ đẹp của bầu trời đêm, là
File đính kèm:
giao_an_bo_16_chuyen_de_boi_duong_hsg_ngu_van_7_chuyen_de_13.docx