Giáo án Bộ 16 Chuyên đề Bồi dưỡng HSG Ngữ văn 7 - Chuyên đề 12: Luyện đề kiểm tra

docx 17 trang thanh nguyễn 13/10/2025 110
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Bộ 16 Chuyên đề Bồi dưỡng HSG Ngữ văn 7 - Chuyên đề 12: Luyện đề kiểm tra", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Bộ 16 Chuyên đề Bồi dưỡng HSG Ngữ văn 7 - Chuyên đề 12: Luyện đề kiểm tra

Giáo án Bộ 16 Chuyên đề Bồi dưỡng HSG Ngữ văn 7 - Chuyên đề 12: Luyện đề kiểm tra
 Ngày soạn: 
Ngày dạy: 
BUỔI 16:
 CHUYÊN ĐỀ 12: LUYỆN ĐỀ KIỂM TRA
 (Dùng chung 3 bộ sách)
 Thời lượng: 3 tiết
I.MỤC TIÊU
1. Về kiến thức.
- Hệ thống lại các kiến thức ở cả ba phân môn Văn, tiếng Việt, tập làm văn ở cả ba 
bộ sách.
2. Về năng lực.
- Năng lực: giải quyết vấn đề, sáng tạo, năng lực viết, tạo lập văn bản.
3. Về phẩm chất.
- Giúp HS có trách nhiệm với việc học tập của bản thân và thêm yêu thích, hứng 
thú với môn Văn hơn nữa.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- Chuẩn bị của GV: Soạn các dạng đề, đáp án.
- Chuẩn bị của HS: Học ôn bài, vở ghi.
III. TIẾN TRÌNH DẠY- HỌC:
ĐỀ LUYỆN SỐ 1.
PHẦN I. ĐỌC- HIỂU ( 10,0 điểm)
Đọc kỹ đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu 
 Năm tháng qua đi, bạn sẽ nhận ra rằng ước mơ không bao giờ biến mất. Kể cả 
những mơ ước rồ dại nhất trong lứa tuổi học trò - lứa tuổi bất ổn định nhất. Nếu bạn 
không theo đuổi nó, chắc chắn nó sẽ trở lại một lúc nào đó, day dứt trong bạn, thậm Trả lời câu hỏi
Câu 5. (1,0 điểm) Xác định và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong 
đoạn văn sau:
 Sống một cuộc đời cũng giống như vẽ một bức tranh vậy. Nếu bạn nghĩ thật lâu 
về điều mình muốn vẽ, nếu bạn dự định được càng nhiều màu sắc mà bạn muốn thể 
hiện, nếu bạn càng chắc chắn về chất liệu mà bạn sử dụng thì bức tranh trong thực 
tế càng giống với hình dung của bạn. Bằng không, có thể nó sẽ là những màu mà 
người khác thích, là bức tranh mà người khác ưng ý, chứ không phải bạn.
Câu 6. (1,0 điểm) Em hiểu thế nào về ý kiến: “Đừng để ai đánh cắp giấc mơ của 
bạn”?
Câu 7. (2,0 điểm) “Ước mơ cháy bỏng nhất” của em là gì? Em sẽ làm gì để biến 
ước mơ đó thành hiện thực? (Trả lời trong khoảng 5-7 dòng).
Hoặc câu: Theo em, có phải lúc nào cũng nên theo đuổi ước mơ không? Trả lời trong 
5-7 dòng. 
Câu 8. (2,0 điểm) Từ nội dung phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (150 chữ) nói 
về ý nghĩa của ước mơ đối với cuộc đời mỗi con người. 
PHẦN II. VIẾT ( 10,0 điểm)
Phân tích đặc điểm nhân vật Sơn trong văn bản “Gió lạnh đầu mùa” của nhà văn 
Thạch Lam mà em đã được học, được đọc. (Bộ Kêt nối 6, Chân trời 6)
ĐÁP ÁN THAM KHẢO
 PHẦN CÂU NỘI DUNG ĐIỂM
 I.ĐỌC 1 D 1,0
 HIỂU 2 B 1,0
 3 A 1,0
 4 B 1,0
 5 - So sánh: “Sống một cuộc đời” với “vẽ một bức 1,0
 tranh”
 - Tác dụng: Lối diễn đạt cụ thể, sinh động; chỉ ra 
 sự tương đồng giữa một cuộc đời với vẽ một bức có tính thực tế sẽ làm cho cuộc sống của ta trở nên 
 ý nghĩa, có động lực hơn mà không trở nên buồn 
 chán, tẻ nhạt. Cần nhận thức rõ năng lực của bản 
 thân và có kế hoạch ngay từ sớm để ước mơ trở 
 thành hiện thực.
 8 Có thể viết đoạn văn theo gợi ý sau: 2,0
 1/ Mở đoạn: Dẫn đề: Vai trò của ước mơ
 2/ Thân đoạn
 - Giải thích: Ước mơ là điều tốt đẹp ở phía mà con 
 người tha thiết, khao khát, ước mong hướng tới, 
 đạt được.
 - Vai trò:
 + Giúp bản thân xác định phương hướng, mục tiêu 
 tương lai.
 + Là động lực tinh thần để con người có ý chí 
 phấn đấu vượt qua khó khăn.
 + Sống lạc quan, vui vẻ, cuộc sống có ý nghĩa hơn 
 khi ước mơ.
 +.
 3/ Kết đoạn: Khẳng định vấn đề
II a. Đảm bảo hình thức bài văn nghị luận 0,5 điểm
 b. Xác định đúng vấn đề: 0,5 điểm
 c. Có thể viết bài văn theo định hướng sau : 8,0 điểm
 I/Mở bài:
 - Giới thiệu nhân vật Sơn trong tác phẩm “Gió lạnh đầu 
 mùa” của nhà văn Thạch Lam.
 - Nêu khái quát ấn tượng về nhân vật Sơn: một cậu bé 
 tinh tế, nhạy cảm, hòa đồng, thân thiện, có tấm lòng nhân 
 hậu và giàu tình yêu thương. đã “với lấy cái áo lật đi lật lại ngắm nghía, tay mân mê 
các đường chỉ”. Khi nghe mẹ nói, Sơn cũng “nhớ em, 
cảm động và thương em quá”. Cậu xúc động khi thấy mẹ 
“hơi rơm rớm nước mắt”. Có thể thấy, nhân vật Sơn hiện 
lên là một cậu bé giàu tình cảm. Em còn rất yêu mẹ, vâng 
lời mẹ, xúc động khi thấy mẹ “hơi rơm rớm nước mắt”, 
lễ phép với vú già và biết tôn trọng chị.
+ Khi ra ngoài chơi với các bạn nhỏ nghèo ở xóm chợ, 
trong buổi sớm trong gió lạnh đầu mùa, cái nhìn của Sơn 
với các bạn nhỏ, những thằng Cúc, thằng Xuân, con Tí, 
con Túc,là những cái nhìn yêu thương, cảm thông với 
cảnh nghèo của các bạn. Trời lạnh mà bọn chúng vẫn 
“ăn mặc không khác ngày thường, vẫn những bộ quần áo 
nâu bạc đã rách vá nhiều chỗ” và “môi chúng nó tím lại” 
khiến cho chỗ áo quần rách “da thịt thâm đi”. Mỗi lần làn 
gió lạnh thổi đến, chúng nó lại “run lên, hai hàm răng đập 
vào nhau”. Rõ ràng Sơn là người biết quan tâm tới mọi 
người, biết san sẻ, cảm thông với bạn bè. Sơn đã sống, 
đã chơi với bạn bè bằng trái tim nhân ái, bằng tấm lòng 
nhân hậu như thế.
+ Khi nhìn thấy Hiên đang đứng “co ro” bên cột quán, 
trong gió lạnh mà chỉ mặc có manh áo “rách tả tơi”, “hở 
cả lưng và tay”. Sơn đã “động lòng thương” và chợt nhớ 
ra mẹ cái Hiên rất nghèo, nhớ đến em Duyên ngày trước 
vẫn cùng chơi với Hiên ở góc vườn nhà. Sơn đã bàn với 
chị Lan cho cái Hiên chiếc áo bông cũ. Sau đó, hai chị 
em đã “hăm hở” chạy về nhà lấy áo. Sơn trong lòng tự 
nhiên thấy vui, thấy “ấm áp vui vui”. Cái áo cũ mà chị 
em Sơn đem đến cho cái Hiên chứa đựng biết bao tình 
người, thể hiện tình cảm san sẻ của một đứa trẻ có một 
trái tim giàu tình yêu thương. Hành động của Sơn và chị 
tuy nhỏ bé nhưng lại thật cao cả, đáng quý.
3/Đánh giá Ước gì mẹ có mười tay
 Tay kia bắt cá, còn tay này bắn chim
 Một tay chuối chỉ luồn kim
 Một tay đi làm ruộng, một tay tìm hái rau.
 Một tay ôm ấp con đau
 Một tay đi vay gạo, một tay cầu cúng ma
 Một tay khung cửi, guồng xa
 Một tay lo bếp nước, lo cửa nhà nắng mưa.
 Một tay đi củi, muối dưa
 Còn tay để van lạy, để bẩm thưa, đỡ đòn.
 Tay nào để giữ lấy con.
 Tay nào lau nước mắt, mẹ vẫn còn thiếu tay.
 Bồng bồng con ngủ cho say
 Dưới sông cá lội, chim vẫn bay trên trời.
 (Ca dao dân tộc Mường)
Khoanh tròn vào một phương án trả lời đúng cho mỗi câu hỏi (Từ câu 1 đến 
câu 5) 
Câu 1. (1,0 điểm) Phương thức biểu đạt chính của bài ca dao là gì?
A.Tự sự. B. Miêu tả. C. Biểu cảm. D. Nghị luận.
Câu 2. (1,0 điểm)Bài ca dao được viết theo thể thơ gì?
A.Năm chữ. B. Lục bát. C. Lục bát biến thể. D. Tự do 
Câu 3. (1,0 điểm)Bài cao dao viết về nội dung gì?
A. Thể hiện nổi bật thân phận nhỏ mọn, nỗi khổ nhục trăm bề của người phụ nữ 
nông dân trong xã hội phong kiến. 5 Ý nghĩa nhan đề Mười tay 1,0
 - Chỉ số nhiều về sự vật cụ thể.
 - Là con số ao ước, không phải là con số có thật 
 đối con người.
 - Ước mơ của người mẹ (có mười tay) để có thể 
 chăm sóc, nuôi dưỡng, bảo vệ cho đứa con của 
 mình một cách đầy đủ nhất –> Tình yêu của mẹ 
 dành cho con.
6 Mẹ ước mình có mười tay để: 1,0
 -Mình mẹ có thể lo được những vất vả trăm bề 
 của cuộc sống (mẹ làm ruộng, hái rau, vay 
 gạo,)
 -Mình mẹ có thể đủ mạnh để chống đỡ lại các thế 
 lực áp bức (thần quyền, cường quyền) trong xã 
 hội (cầu cúng ma, để van xin, để bẩm thưa, để đỡ 
 đòn)
 -Mình mẹ có thể yêu thương và che chở cho con 
 nhiều hơn (ôm ấp con đau, giữ lấy con)
7 - Biện pháp tu từ được sử dụng nhiều trong bài ca 2,0
 dao: điệp từ, điệp cấu trúc câu.
 - Tác dụng:
 + Tạo nhịp điệu tha thiết cho lời thơ.
 + Khắc họa nỗi vất vả của mẹ và giãi bày tình 
 thương con vô bờ của mẹ.
8 HS có thể tham khảo gợi ý dưới đây: 2,0
 -Tình mẹ nuôi dưỡng tâm hồn con biết yêu 
 thương, sẻ chia. + Ngoài ra, việc giữ gìn nhân cách, phẩm chất đã trở 
 thành một truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta, dân tộc 
 Việt Nam anh hùng. (dẫn chứng)
 3. Kết bài:
 - Khẳng định lại quan điểm của cá nhân về vấn đề: câu 
 tục ngữ thể hiện rõ nét lối sống mà con người cần hướng 
 tới, là lời khuyên sâu sắc giúp con người giữ gìn nhân 
 phẩm và đaọ đức.
 - Bức thông điệp gửi tới mọi người.
 d. Sáng tạo : Cách diễn đat độc đáo, thể hiện suy nghĩ sâu 0,5 điểm
 sắc, mới mẻ về vấn đề.
 e. Chính tả, dùng từ, đặt câu : Đảm bảo chuẩn xác chính 0,5 điểm
 tả, dùng từ, đặt câu, ngữ pháp.
ĐỀ LUYỆN SỐ 3.
PHẦN I. ĐỌC- HIỂU ( 10,0 điểm)
Đọc bài thơ sau và thực hiện các yêu cầu 
Mưa đổ bụi êm êm trên bến vắng,
Đò biếng lười nằm mặc nước sông trôi;
Quán tranh đứng im lìm trong vắng lặng
Bên chòm xoan hoa tím rụng tơi bời.
Ngoài đường đê cỏ non tràn biếc cỏ,
Đàn sáo đen sà xuống mổ vu vơ
Mấy cánh bướm rập rờn trôi trước gió.
Những trâu bò thong thả cúi ăn mưa.
Trong đồng lúa xanh rờn và ướt lặng
Lũ cò con chốc chốc vụt bay ra,
Làm giật mình một cô nàng yếm thắm.
Cúi cuốc cào cỏ ruộng sắp ra hoa.
 (Chiều xuân, Anh Thơ) ĐÁP ÁN THAM KHẢO
 PHẦN CÂU NỘI DUNG ĐIỂM
 I.ĐỌC 1 C 1,0
 HIỂU 2 B 1,0
 3 A 1,0
 4 Câu thơ “Trâu bò thong thả cúi ăn mưa”: hình ảnh 1,0
 gợi sự nhẹ nhàng, thong thả, thảnh thơi. Đàn trâu 
 bò ăn cỏ trên đê và trong không gian mưa xuân 
 ấy, những hạt mưa lẫn vào trong cỏ tạo nên cảm 
 giác trâu bò ăn cỏ và “ăn” cả những giọt mưa xuân 
 ngọt lành.
 5 Nội dung chính của từng khổ thơ 1,0
 Khổ 1: Bến đò mùa xuân.
 Khổ 2: Con đường đê mùa xuân
 Khổ 3: Cánh đồng mùa xuân
 6 Các từ láy được sử dụng trong đoạn thơ trên là: 1,0
 êm êm, im lìm, vu vơ, rập rờn,
 - Hiệu quả biểu đạt của chúng là: nhờ tính gợi tả 
 cao, các từ láy trong đoạn thơ đã thâu tóm được 
 sự sống bình lặng của mỗi sự vật và trạng thái yên 
 bình của cảnh vật, tạo nên bức tranh xuân êm ả, 
 thơ mộng của chốn quê.
 7 - Hình ảnh con người xuất hiện trong khổ thơ cuối 2,0
 bài thơ là con người đang độ thanh xuân, say sưa 
 làm việc.
 - Cúi, cuốc, cào: 3 động từ liên tiếp, ngắt nhịp 
 1/1/1/5 nhấn mạnh vào động từ cho thấy sự mải 
 mê của cô thôn nữ đang làm cỏ lúa trên đồng, mải 
 mê đến độ tiếng vỗ cánh bay của lũ cò cũng khiến 
 cô giật mình. Bức tranh mùa xuân khép lại trong 

File đính kèm:

  • docxgiao_an_bo_16_chuyen_de_boi_duong_hsg_ngu_van_7_chuyen_de_12.docx