Giáo án Bộ 16 Chuyên đề Bồi dưỡng HSG Ngữ văn 7 - Chuyên đề 10: Luyện đề kiểm tra
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Bộ 16 Chuyên đề Bồi dưỡng HSG Ngữ văn 7 - Chuyên đề 10: Luyện đề kiểm tra", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Bộ 16 Chuyên đề Bồi dưỡng HSG Ngữ văn 7 - Chuyên đề 10: Luyện đề kiểm tra

Ngày soạn: Ngày dạy: BUỔI 14: CHUYÊN ĐỀ 10: LUYỆN ĐỀ KIỂM TRA (Dùng chung 3 bộ sách) Thời lượng: 3 tiết I.MỤC TIÊU 1. Về kiến thức. - Hệ thống lại các kiến thức ở cả ba phân môn Văn, tiếng Việt, tập làm văn ở cả ba bộ sách. 2. Về năng lực. - Năng lực: giải quyết vấn đề, sáng tạo, năng lực viết, tạo lập văn bản. 3. Về phẩm chất. - Giúp HS có trách nhiệm với việc học tập của bản thân và thêm yêu thích, hứng thú với môn Văn hơn nữa. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU - Chuẩn bị của GV: Soạn các dạng đề, đáp án. - Chuẩn bị của HS: Học ôn bài, vở ghi. III. TIẾN TRÌNH DẠY- HỌC: ĐỀ LUYỆN SỐ 1. PHẦN I. ĐỌC- HIỂU ( 10,0 điểm) Đọc bài thơ sau và thực hiện yêu cầu bên dưới : RA VƯỜN NHẶT NẮNG C Bài thơ sử dụng yếu tố tự sự như đang kế một câu chuyện nhỏ về người ông D Hình ảnh người ông ra vườn gom nhặt nắng trong trạng thái thơ thẩn mất trí nhớ là hình ảnh tượng trưng cho sự gom nhặt niềm vui bình dị hằng ngày. Câu 5. (1,0 điểm) Em hãy nêu ý nghĩa nhan đề bài thơ “Ra vườn nhặt nắng”. Câu 6. (2,0 điểm) Chỉ ra và phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ có trong khổ thơ. Câu 7. (2,0 điểm) Em có suy nghĩ gì về hình ảnh : “Ông không còn trí nhớ/Ông chỉ còn tình yêu”? Câu 8. Bài thơ gửi tới chúng ta bức thông điệp gì? Em có thấy sự đồng điệu với bức thông điệp mà tác giả gửi gắm không? PHẦN II. VIẾT ( 10,0 điểm) Viết bài văn trình bày cảm nhận của em sau khi đọc bài thơ “Ra vườn nhặt nắng” của Nguyễn Thế Hoàng Linh. ĐÁP ÁN THAM KHẢO PHẦN CÂU NỘI DUNG ĐIỂM I. ĐỌC 1 C 1,0 điểm HIỂU 2 B 1,0 điểm 3 A 1,0 điểm 4 A,C,D: Đ; C: S 1,0 điểm 5 Ý nghĩa nhan đề “Ra vườn nhặt nắng” thể hiện cái 1,0 điểm nhìn hồn nhiên, đáng yêu của trẻ thơ về hình ảnh người ông ra vườn nhà gom nhắt nắng trong trạng thái thơ thẩn, mất trí nhớ. Phải chăng đó còn là hình ảnh tượng trưng cho sự gom nhặt niềm vui bình dị khi tìm thấy chính mình trong kí ức tuổi thơ tươi đẹp của mỗi người. 6 *HS chỉ được các biện pháp tu từ: 2,0 điểm - Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: nhặt nắng - Điệp từ “ông” II. VIẾT a. Đảm bảo hình thức bài văn 0,5 điểm b. Xác định đúng vấn đề: cảm nhận của em sau khi đọc 0,5 điểm bài thơ “Ra vườn nhặt nắng” của Nguyễn Thế Hoàng Linh. c. Có thể viết bài văn theo định hướng sau : 8,0 điểm I/Mở bài: - Giới thiệu bài thơ, tác giả - Cảm nhận chung về bài thơ II/ Thân bài 1/Lần lượt cảm nhận cái hay của bài thơ về nội dung và nghệ thuật. - Khổ đầu: Những cảm nhận đầy trong sáng, yêu thương của người cháu với người ông của mình. + Đó là người ông đã già, chiều chiều lại thẩn thơ đi dạo trong vườn để nhặt nắng “ông ra vườn nhặt nắng/Tha thẩn suốt buổi chiều”. Qua cái nhìn trong trẻo, ăm ắp yêu thương của người cháu, gợi hình dung người ông đã già không còn minh mẫn, thường góp nhặt niềm vui tuổi già vào mỗi buổi chiều nơi khu vườn nhỏ, hòa mình trong những giọt nắng chiều. + Dù thời gian có trôi, ông có thêm già, trí nhớ không còn minh mẫn nhưng tình yêu thương trong ông không bao giờ vơi cạn, vẫn luôn dành cho cháu tất cả yêu thương “Ông không còn trí nhớ/ Ông chỉ còn tình yêu”. - Khổ cuối: là những cảm nhận của cháu về không gian mùa thu đã chạm ngõ nơi khu vườn nhỏ: + Sắc vàng của lá hòa trong màu nắng làm nên vệt vàng lung linh huyền diệu, báo hiệu bước chuyển mình của thời gian thật nhẹ, thật khẽ không báo trước. Một chiếc lá vàng rụng xuống xao động cả không gian đất trời. Hẳn tác giả phải là một người có tâm hồn tinh tế, yêu thiên nhiên tha thiết mới có thể cảm nhận được bước chuyển mình tinh tế của thiên nhiên tạo vật. 2/ Đánh giá: Biết lấy gì dỗ cho em nín đâu Ngoài hai tiếng ra tòa vừa nghe nói Chắc nó nghĩ như ra đồng, ra bãi Sớm muộn chi rồi bố mẹ cũng về. Mẹ bế em âu yếm, vuốt ve Bố xách nước khi mẹ vừa nhóm bếp Nó sung sướng vào ra tíu tít Rồi quây quần, nồi cơm mở vung ra! Nó biết đâu bố mẹ nó ra tòa Đối mặt nhau, đối mặt cùng pháp lý Chẳng phải chỗ năm xưa đi đăng ký Chẳng phải lời dịu ngọt tháng ngày xa. Nó biết đâu bố mẹ nó ra tòa Là cầm cưa xẻ ngang tình đoàn tụ Đứa còn mẹ thì thôi, không còn bố Hai chị em rồi sẽ mất nhau – Nín đi em! Em khản giọng khóc gào Chị mếu máo, đầm đìa nước mắt Những bố mẹ bên bờ chia cắt Phút giây thôi, hãy nghe tiếng con mình! (Vương Trọng) Khoanh tròn vào một phương án trả lời đúng cho mỗi câu hỏi (Từ câu 1 đến câu 4) Câu 1. (1,0 điểm) Bài thơ được viết theo thể thơ nào? A. Bốn chữ. B. Năm chữ. C. Lục bát. D. Tự do. - Tác dụng: gợi hình ảnh cụ thể, gần gũi trên quan hệ tiếp cận giữa bóng và người, từ đó câu thơ gợi cảnh ra toà để li hôn, báo hiệu sự tan vỡ của hạnh phúc gia đình. 6 Cách hiểu hai câu thơ: Chắc nó nghĩ như ra đồng, 1,0 ra bãi/Sớm muộn chi rồi bố mẹ cũng về... :Đó là suy nghĩ thể hiện sự ngây thơ, trong sáng của hai đứa trẻ. Các em càng ngây thơ, người đọc, người nghe càng xót xa, đau đớn trước tình trạng li hôn trong cuộc sống; Đó cũng là niềm khao khát mái ấm gia đình của trẻ thơ. 7 Học sinh có thể trình bày và lí giải thông điệp tâm 2,0 đắc nhất theo ý riêng, không vi phạm chuẩn mực đạo, pháp luật và có lí giải hợp lí. Sau đây là vài gợi ý: - Gia đình là tổ ấm duy nhất của mỗi con người - Hãy đem lại hạnh phúc cho trẻ thơ 8 - Đảm bảo hình thức đoạn văn nghị luận xã hội 2,0 - Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: nỗi đau của những đứa trẻ trong cuộc sống hôm nay. - Có thể viết đoạn văn theo định hướng sau : 1/ Mở đoạn : Dẫn ý liên quan để nêu vấn đề cần nghị luận. 2/ Thân đoạn: - Nêu biểu hiện: Trong đoạn thơ, nỗi đau khổ của hai chị em chính là sống trong cảnh bố mẹ ra toà li hôn. Ngoài ra, trẻ em còn chịu nhiều nỗi đau khác như nạn bạo hành, bị xâm hại, bị bóc lột sức lao động,Đây là một hiện tượng xã hội đáng báo động. + Khi bà cô xoáy sâu vào nỗi đau, sự thiếu thốn tình mẫu tử: em im lặng không nói gì. + Khi bà cô nhồi nhét vào đầu em những suy nghĩ xấu xa rằng mẹ đã ruồng rẫy em và có con ở Thanh Hóa: trong lòng em căm phẫn những lời nói đó, luôn một mực giữ lòng tin yêu ở mẹ mình. + Sự tức giận lên đến tột cùng, em căm hờn những hủ tục lạc hậu và miệng đời cay nghiệt đã đày đọa mẹ mình, em ước nó như hòn đá, cục thủy tinh, mẩu gỗ để cắn, nhai, nghiến đến kì nát thì thôi → Tình yêu thương mẹ vô bờ bến, khao khát muốn bảo vệ mẹ trước mọi điều xấu xa. - Cuộc gặp gỡ của Hồng và mẹ + Trong lòng em luôn khao khát mẹ về và được gặp mẹ, khi thấy người ngồi trong xe kéo giống mẹ đã gọi và chạy theo → mẹ luôn hiện hữu trong lòng em. + Cảm giác xấu hổ với đám bạn nếu đó không phải mẹ mình nhưng trên hết là sự tủi thân vì luôn mong ngóng mẹ. + Khi biết người ngồi trên xe là mẹ mình: chạy đến, òa khóc nức nở, vỡ òa cảm xúc. + Thu mình trong lòng mẹ để cảm nhận tình yêu thương, hơi ấm. Em nhận ra mẹ không tiều tụy như lời người cô kể mà vẫn tươi đẹp như thuở sung túc. + Lời người cô văng vẳng bên tai nhưng nhanh chóng tan biến chỉ còn lại tình yêu thương và cảm xúc hạnh phúc. → Tình mẫu tử thiêng liêng là động lực giúp Hồng vượt qua tất cả những nỗi đau. III. Kết bài: Khái quát lại nhân vật: bé Hồng không chỉ lấy được nhiều sự thương cảm của mọi người mà còn là một hồi chuông cảnh tỉnh, nhắc nhở con người cần phải bảo vệ trẻ em, để trẻ em có một môi trường sống tốt nhất có thể. Có thể tham khảo bài văn mẫu sau (Xem giáo án BDHSG) d. Sáng tạo : Cách diễn đat độc đáo, thể hiện suy nghĩ sâu 0,5 điểm sắc, mới mẻ về vấn đề. Câu 4. (1,0 điểm) Ý nghĩa của câu thơ “Còn như con của mẹ đây/ Trong vòng tay mẹ ngày ngày lớn lên”? A. Con cái luôn là những đứa trẻ ngoan của cha mẹ. B. Con lớn lên nhờ vào tình yêu thương, sự che chở của cha mẹ. C. Con cái là món quà quý của mẹ cha. D. Công ơn của cha mẹ không gì sánh bằng. Câu 5. (1,0 điểm) Nội dung của đoạn thơ là gì? A. Sự nuối tiếc của tác giả khi mẹ hiền không còn nữa. B. Tình yêu thương bao la của mẹ dành cho con. C. Lời tâm sự và tình yêu của con dành cho mẹ. D. Không ai có thể tự mình lớn lên nếu không có chiếc nôi rộng lớn là cuộc đời. Trả lời câu hỏi Câu 6. (1,0 điểm) Chỉ ra hiệu quả của biện pháp tu từ được sử dụng trong 6 dòng thơ đầu. Câu 7. (2,0 điểm) Theo em qua lời ru trên, người mẹ muốn giáo dục cho con bài học gì? Câu 8. (2,0 điểm) Em hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về vai trò của lời ru đối với sự hình thành nhân cách con người trong xã hội hiện đại. PHẦN II. VIẾT ( 10,0 điểm) Phân tích đặc điểm nhân vật Hoàng tử bé trong văn bản “Nếu cậu muốn có một người bạn” trích từ tác phẩm “Hoàng tử bé” của nhà văn Ăng-toan-đơ Xanh-tơ Ê- xu-be-ri mà em đã được học, được đọc. (Bộ Kết nối 6) ĐÁP ÁN THAM KHẢO PHẦN CÂU NỘI DUNG ĐIỂM 1 C 1,0
File đính kèm:
giao_an_bo_16_chuyen_de_boi_duong_hsg_ngu_van_7_chuyen_de_10.docx