Dạy thêm Ngữ văn 7 (Kết nối tri thức) - Chuyên đề Văn bản thông tin

docx 15 trang thanh nguyễn 16/10/2025 150
Bạn đang xem tài liệu "Dạy thêm Ngữ văn 7 (Kết nối tri thức) - Chuyên đề Văn bản thông tin", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Dạy thêm Ngữ văn 7 (Kết nối tri thức) - Chuyên đề Văn bản thông tin

Dạy thêm Ngữ văn 7 (Kết nối tri thức) - Chuyên đề Văn bản thông tin
 VĂN BẢN THÔNG TIN
ĐỀ 1: Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
 Biến đổi khí hậu là một trong những thách thức lớn nhất đối với nhân loại 
trong thế kỉ 21, đã và đang gây ra những biến đổi mạnh mẽ thông qua các hiện 
tượng thời tiết cực đoan, dị thường. Điển hình của kiểu thời tiết dị thường là nhiệt 
độ tăng, bão mạnh, mưa lớn, lũ lụt, hạn hán và nước biển dâng cao Trong đó, 
Việt Nam đã và đang phải đương đầu với những biểu hiện ngày càng gia tăng của 
những hiện tượng thời tiết này.
 (Theo Báo mới, ngày 
07/11/2009) 
 a. Đoạn văn trên đề cập đến vấn đề bức thiết nào của cuộc sống nhân loại?
 A. Thời tiết cực đoan. B. Biến đổi khí hậu.
 C. Thời tiết dị thường. D. Nước biển dâng cao.
 b. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong câu văn sau: 
 Điển hình của kiểu thời tiết dị thường là nhiệt độ tăng, bão mạnh, mưa lớn, 
lũ lụt, hạn hán và nước biển dâng cao
 c. Đặt một câu nói về một kiểu thời tiết dị thường trong đó có thành phần 
trạng ngữ. (Chỉ rõ thành phần trạng ngữ đó).
 d. Hãy nêu ít nhất hai hậu quả mà con người phải gánh chịu do ảnh hưởng 
của kiểu thời tiết dị thường. 
GỢI Ý
 Về đoạn trích theo Báo mới, ngày 07/11/2009
 a B. Biến đổi khí hậu
 b - Biện pháp liệt kê
 - Tác dụng: Diễn tả đầy đủ hơn những biểu hiện khác nhau của kiểu 
 thời tiết dị thường do biến đổi khí hậu gây ra.
 c - Học sinh đặt được một câu hoàn chỉnh theo đúng nội dung yêu cầu.
 - Chỉ ra đúng thành phần trạng ngữ.
 d - Học sinh nêu được đúng ít nhất hai hậu quả mà con người phải gánh 
 chịu do ảnh hưởng của kiểu thời tiết dị thường.
 Ví dụ: thiệt hại về người và tài sản, môi trường sống bị ô nhiễm, 
 diện tích đất liền bị thu hẹp
 (Nếu học sinh chỉ nêu được một hậu quả thì đạt 0.5 điểm) nhu cầu xác định đúng tên gọi cho nó) thì đoạn trích lại nghiêng về xác định trách 
nhiệm của con người trước hiện tượng này.
2. Dựa vào những gợi mở của tác giả, có thể nói về khái niệm “sống xanh” như 
sau: - Sống xanh là cách nói hình ảnh về một lối sống được cổ vũ, khuyến khích 
hiện nay, trong bối cảnh môi trường sống trên Trái Đất đang bị ” tổn 
thương”.trường, có hiểu biết đầy đủ về những tác hại đối với môi trường của một 
số thói quen sinh hoạt, lề lối sản xuất và kiểu khai thác vô tội vạ tài nguyên trên 
Trái Đất.
– Sống xanh gắn với nỗ lực không mệt mỏi nhằm phục hồi sự cân bằng sinh thái, 
đảm bảo quyền tồn tại cho mọi loài sinh vật. – Nhìn gần hơn, sống xanh cũng là 
sống “giảm rác”, xem rác – nhất là loại rác thải có hại cho môi trường – là một 
trong những yếu tố cản trở con người tìm
được cách sống hoà điệu với tự nhiên.
3. Trong đoạn trích, tác giả nêu hai vấn đề có ý nghĩa “chìa khoá” đối với việc cải 
thiện môi trường sống hiện nay: – “Chìa khoá” thứ nhất là cần thực hiện sống 
xanh, giảm thiểu việc sử dụng
thiếu khoa học những tài nguyên của Trái Đất. – “Chìa khoá” thứ hai là mỗi người 
cần quan tâm nhiều hơn đến vấn đề bảo vệ môi trường, nâng niu những quà tặng 
quý giá của Mẹ thiên nhiên.
Thực ra, hai “chìa khoá” này bao hàm lẫn nhau. Sống xanh là gì nếu không phải là 
sống với sự ý thức cao độ về vấn đề bảo vệ môi trường? Ngược lại, nếu thực sự 
quan tâm đến việc chung tay bảo vệ Trái Đất thì làm sao lại từ chối sống xanh?
4. Đoạn trích gồm 4 đoạn văn có mối quan hệ với nhau khá chặt chẽ và hướng tới 
một chủ đề chung: cùng hành động để giảm tác hại của biến đổi khí hậu và cứu 
vãn sự suy thoái của môi trường sống. Đoạn 1 phác hoạ bối cảnh chung và nêu lên 
tính cấp thiết của việc phải hành động nhằm khắc phục những hậu quả do con 
người gây ra cho thiên nhiên. Đoạn 2 và đoạn 3 lần lượt nêu các giải pháp (được 
gọi là “chìa khoá”) có thể giúp làm thay đổi tình hình theo hướng tích cực. Đoạn 4 
đưa ra khuyến nghị về những việc mỗi người cần làm hằng ngày, tuy nhỏ nhưng 
có ý nghĩa lớn để góp phần vào nỗ lực chung của cả nhân loại. Nói chung, lỗ-gíc 
triển khai nội dung đoạn trích là đi từ trình bày thực trạng đến nêu giải pháp. Theo 
lô-gíc, mạch lạc của đoạn trích được thể hiện rất rõ.
5. Việc xác định từ khoá cho đoạn trích không nhất thiết phải dẫn đến một đáp án 
duy nhất, bởi ở đây, một số từ, thuật ngữ có nghĩa tương đương, có thể thay thể 
cho nhau. Tuy nhiên, nếu xác định đoạn trích có tính chất của một văn bản thông 
tin về chương trình hành động, có thể chọn cụm từ hay thuật ngữ sống xanh. 
Chính thuật ngữ này có thể trở thành trung tâm kết nối các thông tin, các ý đã 
được trình bày trong đoạn trích với nhau.
ĐỀ 3. Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
Kinh tế biển xanh lấy môi trường và bảo toàn vốn tự nhiên biển làm “chất xúc tác” 
cho tăng trưởng, thoát dần nền “kinh tế nâu” và tăng cường phúc lợi xã hội”. 
Trong khi “tăng trưởng xanh” được xem là một định hướng mới, thúc đẩy kinh tế 
phát triển theo những mô hình tiêu thụ và sản xuất bền vững nhằm bảo đảm nguồn – Đều hướng người đọc tới một nhận thức đúng đắn về sự suy thoái của mỗi hắc 
phục trường tự nhiên mà một phần nguyên nhân nằm ở các hoạt động thiếu cân 
nhắc của con người.
- Đều gợi mở chiến lược hoạt động nhằm cải biến thực trạng môi trường, khiến 
cho nó trở nên thân thiện với con người.
4. Tất cả các cước chú đều cho biết nguồn tài liệu tham khảo mà tác giả đã sử 
dụng khi triển khai nội dung của đoạn trích. Rõ ràng, để viết một văn bản thông 
tin có hàm lượng thông tin khoa học cao, việc tham khảo nhiều tài liệu liên quan 
là hết sức cần thiết. Ở đây, những thông tin từ tài liệu tham khảo đã được tác giả 
sử dụng dưới hai hình thức: tóm lược bằng ngôn ngữ của mình và trích dẫn 
nguyễn văn (đặt câu trích dẫn trong dấu ngoặc kép). Dù sử dụng tài liệu theo hình 
thức nào, tác giả đều ghi rõ nguồn. Điều này thể hiện sự nghiêm túc trong việc kế 
thừa những ý tưởng, ý kiến của người khác và s chuyên nghiệp trong việc tạo lập 
một văn bản thông tin. Với độc giả, nếu muốn tìm hiểu sâu về vấn đề đang bàn, có 
thể tìm đọc các tài liệu đã được tác giả ghi nguồn. Qua đoạn trích, có thể thấy 
thêm một cách ghi tài liệu tham khảo nữa, ngoài hai cách đã được nhận biết và tìm 
hiểu qua đọc văn bản Thuỷ tiên tháng Một và qua tiết Thực hành tiếng Việt (SGK, 
tr. 83 – 84). Nếu tác giả Thô-mát L. Phrít-man ghi ngay nguồn tài liệu tham khảo 
ở phần chính của văn bản bên cạnh nội dung được trích dẫn thì tác giả Nguyễn 
Chu Hồi lại đặt nguồn tài liệu tham khảo vào vị trí cước chú.
5. Một số thuật ngữ chưa được ghi cước chú trong đoạn trích: hệ sinh thái, kinh tế 
biển xanh, kinh tế nâu, phát triển bền vững, tăng trưởng xanh,... Em hãy dựa vào 
kết quả thực hiện một số bài tập trước đó (của cùng bài học), kết hợp với việc tra 
cứu những tài liệu có thể tìm được để ghi cước chú cho một vài thuật ngữ tự chọn.
6. Trong tiếng Việt, từ xanh ngoài việc được dùng để chỉ màu sắc của một sự vật 
cụ thể, nhiều khi còn được dùng theo nghĩa ẩn dụ để gợi lên ấn tượng về sự yên 
bình hay sức sống của một đối tượng nào đó. Xanh trong tăng trưởng xanh, kinh tế 
xanh xuất hiện ở đoạn trích này là một ví dụ. Có thể nói đến một số cụm từ khác 
có từ xanh được sử dụng theo cách này như: ước mơ xanh, khát vọng xanh, tuổi 
xanh, ngày Chủ nhật xanh,...
ĐỀ 4. Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
Lễ hội “nghinh Ông” ở xã Cần Thạnh, huyện Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh là 
một trong những lễ hội thờ cúng cá voi được xác định đã có lâu đời, ít nhất là từ 
đầu thế kỉ trước. [...] Tại xã Cần Thạnh, trước ngày lễ hội người ta đã tạm ngưng 
mọi việc đi biển để lo trang trí ghe thuyền cũng như chuẩn bị các điều kiện khác 
cho lễ hội. Từ chiều ngày 15 tháng 8 đến sáng ngày 16 tháng 8 âm lịch, quanh khu 
vực Lăng Ông (nơi thờ cá voi), người ta đã tổ chức nhiều hoạt động văn nghệ, trò 
chơi dân gian sôi nổi... Khoảng 9 giờ ngày 16 tháng 8, nghi thức chính của lễ hội NXB Văn hoá – Thông tin, Hà Nội, 2003, tr. 105 – 109)
1. Có thể xem đoạn trích trên là một văn bản thông tin độc lập. Theo em, “văn 
bản” này có thể xếp cùng loại với văn bản Lễ rửa làng của người Lô Lô được 
không? Vì sao?
2. Xác định mạch triển khai thông tin được thể hiện trong đoạn trích. Hãy so sánh 
cách triển khai ở đây với cách triển khai của văn bản Lễ rửa làng của người Lô Lô.
3. Các luật lệ của lễ hội nghinh Ông ở xã Cần Thạnh, huyện Cần Giờ, Thành 
phố Hồ Chí Minh đã được tác giả giới thiệu như thế nào?
4. Theo hiểu biết của em, lễ hội thờ cúng cá voi thể hiện nét đẹp gì trong đời sống 
của cư dân vùng duyên hải Việt Nam?
5. Nêu đánh giá khái quát về sức hấp dẫn riêng của loại văn bản thông tin giới 
thiệu về quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động được thể hiện đoạn trích 
trên và qua văn bản Lễ rửa làng của người Lô Lô. qua
6. Trong đoạn trích, ngoài các địa danh, tác giả còn viết hoa một số từ, cụm từ 
khác. Đó là từ, cụm từ nào? Lí do những từ, cụm từ đó được viết hoa là gì?
GỢI Ý
1. Có thể xem đoạn trích là một văn bản thông tin độc lập. Xét về mục đích viết và 
nội dung thông tin,“văn bản” này hoàn toàn có thể được xếp cùng loại với văn bản 
Lễ rửa làng của người Lô Lô vì cả hai đều viết về lễ tục, có phần giới thiệu chi tiết 
các quy tắc, luật lệ phải được tuân thủ trong quá trình thực hành lễ tục.
2. Vì giới thiệu về lễ tục – một loại hoạt động diễn ra theo các bước được quy định 
chặt chẽ – nên thông tin trong đoạn trích chủ yếu được triển khai theo trình tự thời 
gian. Đây cũng là cách triển khai đã được tác giả văn bản Lễ rửa làng của người 
Lô Lô chọn lựa. Cũng như văn bản Lễ rửa làng của người Lô Lô, các thông tin 
trong đoạn trích còn được tổ chức theo bố cục: Giới thiệu về tục (xuất xứ, không 
gian, thời gian tiến hành, đối tượng tham gia,...)
Thuật lại diễn biến của lễ tục (các nghi thức, lễ vật, các bước tiến hành, các hoạt 
động bắt buộc và tự do,...) → Đánh giá chung về lễ tục (ý nghĩa, tác dụng, ảnh 
hưởng,...). Cần lưu ý: Việc đánh giá chung về lễ tục ở đoạn trích có phần mờ nhạt 

File đính kèm:

  • docxday_them_ngu_van_7_ket_noi_tri_thuc_chuyen_de_van_ban_thong.docx