Dạy thêm Ngữ văn 7 (Kết nối tri thức) - Chuyên đề Thơ tự do

docx 27 trang thanh nguyễn 16/10/2025 140
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Dạy thêm Ngữ văn 7 (Kết nối tri thức) - Chuyên đề Thơ tự do", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Dạy thêm Ngữ văn 7 (Kết nối tri thức) - Chuyên đề Thơ tự do

Dạy thêm Ngữ văn 7 (Kết nối tri thức) - Chuyên đề Thơ tự do
 THƠ TỰ DO
ĐỀ 1: Đọc kĩ phần trích sau và thực hiện các yêu cầu:
 Cảm ơn mẹ vì luôn bên con
Lúc đau buồn và khi sóng gió
Giữa giông tố cuộc đời
Vòng tay mẹ chở che khẽ vỗ về.
Bỗng thấy lòng nhẹ nhàng bình yên
Mẹ dành hết tuổi xuân vì con
Mẹ dành những chăm lo tháng ngày
Mẹ dành bao hi sinh để con chạm lấy ước mơ.
Mẹ là ánh sáng của đời con
Là vầng trăng khi con lạc lối
Dẫu đi trọn cả một kiếp người
Cũng chẳng hết mấy lời mẹ ru
 (Trích lời bài hát Con nợ mẹ, Nguyễn Văn Chung)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt ?
Câu 2: Chỉ ra các từ láy có trong phần trích ?
Câu 3: Trong khổ thơ thứ hai xuất hiện biện pháp tu từ gì ?
Câu 4: Các từ vì, và, để trong phần trích thuộc từ loại gì ?
 GỢI Ý: 
 1.Phương thức biểu đạt: Biểu cảm
 2.Từ láy: vỗ về, nhẹ nhàng. 
 3.BPTT: Điệp ngữ (Mẹ dành).
 4.Các từ và, vì, để là: Quan hệ từ
 ĐỀ 2: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Anh dắt em vào cõi Bác xưa 
Đường xoài hoa trắng nắng đu đưa 
Có hồ nước lặng sôi tăm cá 
Có bưởi cam thơm, mát bóng dừa. 
Có rào râm bụt đỏ hoa quê 
Như cổng nhà xưa Bác trở về 
Có bốn mùa rau tươi tốt lá 
Như những ngày cháo bẹ măng tre... 
 (Thăm cõi Bác xưa - Tố Hữu)
 Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt của đoạn trích.
 Câu 2. Em hãy cho biết dấu chấm lửng được sử dụng cuối câu thơ: Như 
những ngày cháo bẹ măng tre... có tác dụng gì?
 Câu 3. Chỉ ra và nêu tác dụng của một biện pháp tu từ trong đoạn thơ.
 Câu 4. Đoạn thơ giúp em cảm nhận gì về Bác?
GỢI Ý: - Giá trị biểu đạt: Góp phần thể hiện tình yêu thương, sự 
 chở che, chăm sóc của ẹm dành cho con
3 - Nghĩa từ “đi”
 Nếu HS chỉ giải thích trúng nghĩa của từ “đi ”trong câu: 
 Dẫu đi trọn cả một kiếp người là sống, trải qua (cho 0,75)
 Nếu HS giải thích đúng và diễn đạt hay nghĩa của từ đi 
 trong câu Dẫu đi trọn cả một kiếp người có kết kết hợp cả 
 lời hát sau đó: “Cũng chẳng hết mấy lời mẹ ru”
 Ví dụ: Dù con sống, trải qua cả cuộc đời, con cũng chưa thể báo đáp hết 
 công lao của mẹ (cho 1,0 điểm)
- Biện4 pháp tu từ: Điệp ngữ: Mẹ dành
- Tác dụng:
 + Nhấn mạnh sự chăm lo, hi sinh của mẹ để con được 
 trưởng thành; khẳng định vai trò và tầm quan trọng của mẹ 
 trong cuộc đời mỗi con người; thể hiện lòng biết ơn, yêu 
 thương trân trọng của tác giả dành cho người mẹ của 
 mình
 + Điệp ngữ góp phần tạo nhịp điệu cho lời bài hát thêm sinh 
 động, hấp dẫn
 ĐỀ 4: Đọc phần trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
 Ôi cơn mưa quê hương
 Đã hát ru hồn ta thuở bé,
 Đã thấm lặng lòng ta những tình yêu chớm hé:
 Nghe tiếng mưa rơi trên tàu chuối, bẹ dừa
 Thấy mặt trời khi tạnh những cơn mưa
 Ta yêu quá như lần đầu mới biết
 Ta yêu quá như yêu gì thân thiết
 Như tre, dừa, làng xóm, quê hương
 Như là những con người biết mấy yêu thương.
 (Lê Anh Xuân, Nhớ mưa quê hương, Nhà thơ nhà giáo, 
 NXB Hội Nhà văn, 2002, trang 381)
 Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của phần trích? 
 Câu 2: Chỉ rõ biện pháp tu từ nổi bật nhất được sử dụng trong hai câu thơ:
 Ta yêu quá như lần đầu mới biết
 Ta yêu quá như yêu gì thân thiết
 Câu 3: Nội dung cơ bản của phần trích trên là gì?
 GỢI Ý: 
 1 Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm.
 2 - Gọi tên biện pháp tu từ nổi bật trong hai câu thơ: Điệp ngữ
 - Chỉ rõ: “Ta yêu quá”
 Lưu ý: Nếu hs chỉ thêm biện pháp tu từ so sánh thì vẫn cho điểm.
 3 Nội dung chính của đoạn trích:
 -Thể hiện tình cảm, cảm xúc của tác giả về cơn mưa quê hương.
 -Thể hiện tình yêu quê hương sâu nặng của nhà thơ. so sánh (trong câu “Như mặt trời, khi như mặt trăng”)
 3 Nội dung chính của đoạn thơ: Từ chuyện trồng cây tác giả khắc sâu sự 
 hy sinh thầm lặng của mẹ; tình yêu, lòng biết ơn công dưỡng dục sinh 
 thành và nỗi lo sợ mẹ sẽ mất đi mà mình vẫn chưa nên người.
 ĐỀ 7: Tình yêu quê hương đã trở thành nguồn cảm hứng vô tận cho các thi 
nhân.Trong một bài thơ của mình,nhà thơ Đỗ Trung Quân đã viết:
 “ Quê hương mỗi người chỉ một
 Như là chỉ một mẹ thôi
 Quê hương nếu ai không nhớ
 Sẽ không lớn nổi thành người ”
 Từ gợi ý của khổ thơ trên, em hãy viết đoạn văn 6-8 dòng bộc lộ tình cảm,cảm 
xúc về tình yêu quê hương của mình.
Mở đoạn: Giới thiệu hoặc khẳng định về quê hương mình.
Phát triển đoạn:
+Quê hương là nơi chôn rau cắt rốn, là cả tuổi thơ của mỗi con người, là nơi con 
người ta trưởng thành
+Nơi đây ghi dấu bao kỉ niệm ngọt ngào của tuổi thơ em.
+chăn trâu cắt cỏ, người bạn cùng em thả diều, bắt cá,tắm mưa.
+Tình cảm đối với gia đình, với mọi người xung quanh, với hàng xóm láng 
giềng,bạn bè
Kết thúc đoạn: Liên hệ bản thân , khẳng định, biết trân trọng yêu thương, tự hào, 
quê hương là nơi nuôi dưỡng tâm hồn ta, cho ta sự sống, cội nguồn để hướng về, 
phát triển quê hương.
ĐỀ 8: Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Chẳng ai muốn làm hành khất Con chó nhà mình rất hư
Tội trời đày ở nhân gian Cứ thấy ăn mày là cắn
Con không được cười giễu họ Con phải răn dạy nó đi
Dù họ hôi hám úa tàn. Nếu không thì con đem bán.
Nhà mình sát đường, họ đến Mình tạm gọi là no ấm
Con cho thì có là bao Ai biết cơ trời vần xoay
Con không bao giờ được hỏi Lòng tốt gửi vào thiên hạ
Quê hương họ ở nơi nào. Biết đâu nuôi bố sau này.
 (Trần Nhuận Minh – Dặn con)
Câu 1. Hãy cho biết thể thơ và cách gieo vền của bài thơ.
Câu 2. Ý nghĩa của cách gọi “hành khất” mà không phải “ăn mày” ở câu thơ mở 
đầu?
Câu 3. Việc lặp lại: “Con khôngCon không” ở khổ 1,2 thể hiện thái độ gì của 
nhân vật trữ tình”
Câu 4. Hãy thử lí giải tại sao người cha lại dặn con: Con không bao giờ được hỏi: 
Quê hương họ ở nơi nào. Dấu hỏi dựng suốt ngàn đời lửa cháy
Một tiếng “vườn” rợp bóng lá cành vươn
Nghe mát lịm ở đầu môi tiếng “suối”
Tiếng “heo may” gợi nhớ những con đường.
[...]Mỗi sớm dậy nghe bốn bề thân thiết
Người qua đường chung tiếng Việt cùng tôi
Như vị muối chung lòng biển mặn
Như dòng sông thương mến chảy muôn đời.”
 (Trích Tiếng Việt – Lưu Quang Vũ)
Câu 1: (1.5đ)
a. Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ trên là gì? (0.5đ)
b. Đoạn thơ đã giúp em có cảm nhận như thế nào về vẻ đẹp của Tiếng Việt? (0.5đ)
Thông qua đoạn thơ, tác giả muốn thể hiện tình cảm gì đối với Tiếng Việt? (0.5đ)
Câu 2: (1.5đ)
a. Câu thơ: “Tiếng tha thiết, nói thường nghe như hát” diễn tả đặc điểm nào của 
Tiếng Việt? (0.5đ)
b. Biện pháp tu từ được sử dụng chủ yếu trong đoạn thơ trên là gì? (0.5đ)
Biện pháp tu từ ấy có tác dụng gì trong việc diễn tả đặc điểm của Tiếng Việt? (0.5đ)
Câu 3: (2.0đ) 
 Văn bản “Sự giàu đẹp của Tiếng Việt” (Đặng Thai Mai) và đoạn trích từ bài thơ 
“Tiếng Việt” (Lưu Quang Vũ) đã giúp em hiểu được phần nào giá trị của Tiếng 
Việt. Bằng hiểu biết của mình, em hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 150 chữ) 
trình bày suy nghĩ về vai trò của Tiếng Việt trong cuộc sống.
GỢI Ý: 
 1.a Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ: biểu cảm 
 1.b - Tiếng Việt có vẻ đẹp phong phú và khả năng diễn đạt rất tinh tế.
 - Tác giả có tình cảm trân trọng, yêu quý, gắn bó và tự hào đối với ngôn 
 ngữ dân tộc.
 2.a Câu thơ: “Tiếng tha thiết, nói thường nghe như hát” diễn tả Tiếng Việt là 
 một thứ tiếng giàu chất nhạc. 
 Biện pháp tu từ được sử dụng chủ yếu trong đoạn thơ trên là so sánh.
 Biện pháp so sánh có tác dụng diễn tả đặc điểm của Tiếng Việt một cách 
 2b đầy đủ, sống động và giàu hình ảnh.
 3 Viết đoạn văn.
 - Yêu cầu về kĩ năng: Đảm bảo cấu trúc của một đoạn văn, diễn đạt 
 mạch lac, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp, đáp ứng tương đối 
 dung lượng theo yêu cầu.
 - Yêu cầu về kiến thức: 
 HS có thể diễn đạt khác nhau nhưng cơ bản đáp ứng được các ý sau:
 + Tiếng Việt phản ánh đời sống tâm hồn người Việt Nam rất giàu có và 
 phong phú.
 + Tiếng Việt giúp chúng ta giao tiếp và bày tỏ tâm tư, tình cảm với nhau.
 + Tiếng Việt còn khắng định nền độc lập, tự chủ của đất nước. Vì vậy, người có văn hóa, lịch sự và biết tôn trọng những người xung quanh mình.
 - Chứng minh:
 + Khẳng định ý nghĩa và đưa ra những biểu hiện cũng như vai trò, tác dụng của 
lời cảm ơn trong cuộc sống.
 + Lấy một số dẫn chứng, những câu chuyện nhỏ trong cuộc sống hay văn học để 
làm sáng tỏ.
 + Khẳng định: Cảm ơn là nét sống văn minh của con người có học thức, có giáo 
dục. Cảm ơn hoàn toàn không phải là hình thức phức tạp hóa ứng xử, là sự khách 
sáo mà nó là một sự cần thiết, là quy tắc giao tiếp giữa con người với con người. 
Bạn đang tự làm đẹp mình khi biết nói hai từ cảm ơn!
 - Phê phán những hành động đi ngược lại lối sống tốt đẹp và văn minh này, đặc 
biệt trong xã hội ngày nay.
 - Đưa ra phương hướng và bài học hành động cho bản thân.
 ĐỀ 11: Đọc bài thơ sau và trả lời câu hỏi:
 MẸ VÀ QUẢ - Nguyễn Khoa Điềm
 Những mùa quả mẹ tôi hái được
 Mẹ vẫn trông vào tay mẹ vun trồng
 Những mùa quả mọc rồi lại lặn
 Như mặt trời khi như mặt trăng.
Lũ chúng tôi từ tay mẹ lớn lên
 Còn những bí và bầu thì lớn xuống
 Chúng mang dáng giọt mồ hôi mặn
 Rỏ xuống lòng thầm lặng mẹ tôi.
Và chúng tôi, một thứ quả trên đời
 Bảy mươi tuổi mẹ vẫn chờ được hái
 Tôi hoảng sợ ngày bàn tay mẹ mỏi
 Mình vẫn còn là một thứ quả non xanh?
Câu a. Từ "quả" trong những câu thơ nào được dùng với ý nghĩa tả thực? Từ "quả" 
trong những câu thơ nào được dùng với ý nghĩa tượng trưng?
Câu b. Tìm và chỉ ra ý nghĩa của các biện pháp tu từ được dùng trong hai câu thơ 
sau:
"Tôi hoảng sợ ngày bàn tay mẹ mỏiMình vẫn còn một thứ quả non xanh"
Câu c. Ở khổ thơ thứ 2, hình ảnh mẹ hiện lên như thế nào? Qua đó, anh/chị hiểu gì 
về tình cảm của nhà thơ đối với mẹ? 
GỢI Ý
Câu a.
- Từ "quả" có ý nghĩa tả thực trong các câu thơ 1, 3.
- Từ "quả" có ý nghĩa tượng trưng trong các câu thơ 9 và 12, chỉ những đứa con lớn 
lên bằng tình yêu và sự săn sóc ân cần của mẹ.
Câu b.

File đính kèm:

  • docxday_them_ngu_van_7_ket_noi_tri_thuc_chuyen_de_tho_tu_do.docx