Dạy thêm Ngữ văn 7 (Kết nối tri thức) - Chuyên đề Thơ bốn chữ, năm chữ

docx 58 trang thanh nguyễn 16/10/2025 170
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Dạy thêm Ngữ văn 7 (Kết nối tri thức) - Chuyên đề Thơ bốn chữ, năm chữ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Dạy thêm Ngữ văn 7 (Kết nối tri thức) - Chuyên đề Thơ bốn chữ, năm chữ

Dạy thêm Ngữ văn 7 (Kết nối tri thức) - Chuyên đề Thơ bốn chữ, năm chữ
 1. THƠ BỐN CHỮ, NĂM CHỮ
 ĐỀ 1: Đọc bài thơ Ông đồ (Vũ Đình Liên) và trả lời câu hỏi
 ÔNG ĐỒ (Vũ Đình Liên)
Mỗi năm hoa đào nở Năm nay đào lại nở
Lại thấy ông đồ già Không thấy ông đồ xưa
Bày mực Tàu, giấy đỏ Những người muôn năm cũ
Bên phố đông người qua Hồn ở đâu bây giờ?
 1936
Bao nhiêu người thuê viết (Hoài Thanh, Hoài Chân, Thi nhân 
Tấm tắc ngợi khen tài: Việt Nam, NXB Văn học, 2007)
“Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa, rồng bay”
Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu?
Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu...
Ông đồ vẫn ngồi đấy
Qua đường không ai hay
Lá vàng rơi trên giấy
Ngoài trời mưa bụi bay
 2. Câu 1. Xác định thể thơ (chỉ ra các dấu hiệu nhận biết thể thơ), đề tài và 
 chủ đề của bài thơ.
 3. Câu 2. Điền các thông tin vào Phiếu học tập sau để tìm hiểu hình ảnh 
 ông đồ.
Tìm hiểu những từ ngữ, chi tiết miêu Khổ 1,2 Khổ 3,4
 tả:
1. Khung cảnh, thời gian: ...... ......
2. Hình ảnh ông đồ
3. Các biện pháp nghệ thuật đặc sắc ...... ......
được tác giả sử dụng để miêu tả ông đồ:
4. Thái độ, tình cảm của mọi người ...... ......
dành cho ông đồ.
5. Tâm trạng của ông đồ trước thái độ ...... ...... + Ông trở thành trung buồn trong nỗi sầu tủi.
 tâm của bức tranh + Nỗi buồn sầu của ông như 
 xuân, là đối tượng để thấm sâu vào cảnh vật phản 
 mọi người ngưỡng chiếu lên giấy, nghiên mực: 
 mộ, ngợi ca. “Giấy đỏ buồn không 
 + Trong niềm vui thắm/Mực đọng trong nghiên 
 đông khách, ông như sầu”
 người nghệ sĩ được + Dù mọi người không còn 
 trổ tài trước công mến mộ đến tìm mua chữ 
 chúng - đưa tay viết “ông đồ vẫn ngồi đấy”- bên 
 những nét chữ thanh hè phố đông người, vẫn bám 
 cao, bay bổng, phóng trụ cuộc sống, vẫn muốn góp 
 khoáng: “Hoa tay phần vào sự đông vui của phố 
 thảo những nét/Như phường, vẫn muốn giúp ích 
 phượng múa rồng cho mọi người thế nhưng 
 bay” người đời quên hẳn ông, 
 không ai chú ý đến sự có mặt 
 của ông trên hè phố: “Lá vàng 
 rơi trên giấy/Ngoài giời mưa 
 bụi bay”
3. Các biện - Phụ từ lại cụm từ + Từ ngữ: “nhưng” gợi sự 
pháp nghệ mỗi năm gợi sự lặp lại ngạc nhiên bất thường đổi 
thuật đặc thời gian, lặp lại hình khác trong thái độ của mọi 
sắc được tác ảnh ông đồ xuất hiện người với ông đồ, “mỗi năm” 
giả sử dụng bên phố vào mỗi dịp gợi sự lặp lại của thời gian.
để miêu tả Tết đến, xuân về. + Câu hỏi tu từ “Người thuê 
ông đồ: - Biện pháp nghệ viết nay đâu?” thể hiện thái 
 thuật so sánh đã gợi độ ngạc nhiên, ngậm ngùi 
 tài năng viết chữ, chua xót về sự thay đổi thái 
 niềm vui đông khách độ của người đời với ông đồ.
 của ông đồ khi được + Nghệ thuật đối lập: Thể 
 giúp ích cho mọi hiện sự cô đơn, lạc lõng của 
 người, cho cuộc đời. ông đồ, gợi niềm xót xa cho 
 ông đồ lớp trí thức lỗi thời, 
 niềm xót xa khi nét đẹp văn 
 hóa cổ truyền, nét đẹp tâm 
 hồn không còn nữa. dành cho mến mộ nhà nho, chữ lụi tàn.
ông đồ: Nho nét đẹp văn hóa + Buồn thương cho ông đồ 
 cổ truyền đáng trân và lớp người như ông đã bị 
 trọng. người đời lãng quên.
7. Niềm - Hình ảnh: “Hoa đào”, “ông đồ” được lặp lại tạo nên kết 
hoài cổ của cấu đầu - cuối tương ứng, tương phản “Cảnh cũ người 
tác giả với đâu?”
ông đồ ở + Hoa đào nở, cái đẹp bất biến >< Người biến mất, vắng 
khổ cuối bóng.
 - Tác giả gọi “ông đồ xưa” thể hiện một cách tinh tế ông 
 đồ không còn nữa “Đã chết theo một thời tàn”. Qua đó 
 bộc lộ tâm trạng hẫng hụt, nuối tiếc của tác giả.
 - Khi không thấy ông đồ tác giả thảng thốt: “Những 
 người muôn năm cũ/Hồn ở đâu bây giờ?”
 + “Người muôn năm cũ”: những người có tâm hồn cao 
 đẹp. Đó là những nhà nho vang bóng một thời, là những 
 người từng yêu mến nhà nho, chữ nho. Đó là cách gọi 
 tôn vinh thể hiện tấm lòng quý trọng của tác giả.
 + Lời thơ như tiếng gọi hồn, thể hiện niềm hoài cổ, nhớ 
 tiếc của tác giả với ông đồ, với lớp trí thức lỗi thời, với 
 những gì từng là giá trị nay rơi vào quên lãng.
Câu 3. Bài thơ gợi trong em tình cảm, cảm xúc: 
 - Yêu mến, ngưỡng mộ, ngợi ca ông đồ;
 - Ngậm ngùi, thương cảm khi ông đồ phải ra lề phố bán 
 chữ.
ĐỀ 2. Viết đoạn văn cảm nhận cái hay của hai câu thơ:
a.
 Giấy đỏ buồn không thắm
 Mực đọng trong nghiên sầu
b.
 Lá vàng rơi trên giấy
 Ngoài trời mưa bụi bay
 Đoạn văn tham khảo
a. Cảm nhận cái hay của hai câu thơ 
 Giấy đỏ buồn không thắm
 Mực đọng trong nghiên sầu người trở thành lỗi thời - thương cho những gì từng là giá trị, nay trở thành tàn 
tạ, rơi vào quên lãng.
 ĐỀ 3: Đọc bài thơ Tiếng gà trưa của Xuân Quỳnh và trả lời các câu hỏi:
 Trên đường hành quân xa Cứ hàng năm hàng năm,
 Dừng chân bên xóm nhỏ Khi gió mùa đông tới
 Tiếng gà ai nhảy ổ: Bà lo đàn gà toi
 “Cục... cục tác cục ta” Mong trời đừng sương muối
 Nghe xao động nắng trưa Để cuối năm bán gà
 Nghe bàn chân đỡ mỏi Cháu được quần áo mới.
 Nghe gọi về tuổi thơ
 Ôi cái quần chéo go
 Tiếng gà trưa Ống rộng dài quét đất
 Ổ rơm hồng những trứng Cái áo cánh chúc bâu
 Này con gà mái mơ Đi qua nghe sột soạt.
 Khắp mình hoa đốm trắng
 Này con gà mái vàng Tiếng gà trưa
 Lông óng như màu nắng Mang bao nhiêu hạnh phúc
 Đêm cháu về nằm mơ
 [...] Tiếng gà trưa Giấc ngủ hồng sắc trứng
 Tay bà khum soi trứng Cháu chiến đấu hôm nay
 Dành từng quả chắt chịu Vì lòng yêu Tổ quốc
 ad Vì xóm làng thân thuộc
 Cho con gà mái ấp Bà ơi, cũng vì bà
 Vì tiếng gà cục tác
 Ổ trứng hồng tuổi thơ.
 2-7-1965 (Xuân Quỳnh, Hoa dọc 
 chiến hào, NXB Văn học, Hà 
 Nội, 1968, tr. 5 — 7)
 Câu hỏi: 
 Câu 1: Nêu một số đặc điểm hình thức của bài thơ Tiếng gà trưa trên các 
 phương diện: số tiếng trong mỗi dòng, số dòng trong mỗi khổ, cách gieo vần, 
 ngắt nhịp.
 Câu 2 : Tiếng gà trưa là một bài thơ có yếu tố tự sự. Em hãy cho biết ai là 
 người kể chuyện và nội dung câu chuyện được kể là gì.
 Vẽ sơ đồ theo mẫu sau vào vở và điền vào sơ đồ những sự việc chính trong 
 câu chuyện: - Ngắt nhịp: đa phần các dòng trong bài thơ ngắt nhịp 3/2 và 2/3, luân phiên 
 khá nhịp nhàng.
 Trên đường /hành quân xa
 Dừng chân / bên xóm nhỏ
 Tiếng gà ai/ nhảy ổ:
 “Cục... cục tác / cục ta”
 Nghe xao động / nắng trưa
 Nghe bàn chân / đỡ mỏi
 Nghe gọi về / tuổi thơ
 Câu 2 : 
Tiếng gà trưa là một bài thơ có yếu tố tự sự. Người kể chuyện là người cháu 
đang trên đường hành quân đi chiến đấu.
 Sơ đồ những sự việc chính trong câu chuyện:
 Câu 3:
 Hình ảnh đàn gà của bà trong kí ức của cháu được miêu tả rất sinh động:
 - Đó là một đàn gà mái nhiều màu sắc, con nào cũng đẹp và rất khoẻ mạnh. 
 Có con gà mái mơ mình vàng với những đốm lông màu trắng như hoa mơ, có 
 con gà lông màu vàng óng như màu nắng. Có ổ rơm hồng những trứng.
 - Biện pháp tu từ điệp ngữ này con gà khiến hình ảnh những con gà mái trong 
 kí ức tuổi thơ của người cháu lần lượt hiện lên rõ nét.
 - Biện pháp tu từ so sánh lông óng như màu nắng làm nổi bật vẻ đẹp óng ả, 
 mượt mà, đầy sức sống của những con gà.
 Vẻ đẹp, sự khoẻ mạnh, đông đúc của đàn gà cho thấy bà chăm chút đàn gà rất 
 cẩn thận, chu đáo; thể hiện tình yêu, sự quan tâm và mong ước của người bà 
 rằng cháu sẽ có cuộc sống ấm no, hạnh phúc.
 Câu 4: 
 Tiếng gà trưa gợi người cháu nhớ về tuổi thơ được bà yêu thương. Tình cảm 
 của bà dành cho người cháu thể hiện một cách hết sức giản dị: dành dụm, 
 chắt chiu từng quả trứng để gà ấp nở ra gà con, lo lắng đàn gà toi, mong trời 
 đừng sương muối để cuối năm bán gà sắm sửa quần áo mới cho cháu.
 Câu 5: 
 Trong khổ thơ cuối, từ được lặp lại là từ vì. Biện pháp tu từ điệp ngữ có tác 
 dụng nhấn mạnh những ý nghĩa của hành động ra đi chiến đấu của người Mây bay về xa.
Nguồn: Đỗ Trung Lai, Đêm sông Cầu, NXB Quân đội nhân dân, 2003
1.Bài thơ Mẹ (Đỗ Trung Lai) gieo vần nào?
2. Bài thơ thể hiện cảm xúc chủ đạo nào của nhân vật trữ tình? 
3. Chỉ ra những từ ngữ được tác giả dùng để nói về “mẹ” và “cau” trong bài 
thơ. Để thể hiện hình tượng “mẹ” và “cau”, tác giả sử dụng những biện pháp 
tu từ nào? Hãy chỉ ra tác dụng của các biện pháp tu từ đó.
5. (Câu hỏi 4, SGK) Chỉ ra và phân tích các từ ngữ, hình ảnh thể hiện tình 
cảm của người con dành cho mẹ ở hai khổ thơ cuối bài.
6. (Câu hỏi 5, SGK) Trong số những hình ảnh được tác giả dùng để khắc hoạ 
só người mẹ, em có ấn tượng sâu sắc nhất với hình ảnh nào? Tại sao?
7. Sau khi đọc bài thơ, có người cho rằng: Cần phải biết quý trọng những 
ngày chúng ta còn được ở bên mẹ. Theo em, điều đó có đúng không? Vì sao?
GỢI Ý:
1. Vần hỗn hợp
2. Thương mẹ và xót xa vì mẹ đã già nua
3.
- Hình tượng mẹ được khắc hoạ trong sự sóng đôi với câu:
+ Biện pháp tu từ tương phản:
- Mẹ: lưng còng rồi, đầu bạc trắng, ngày một thấp, gần đất
- Cau: vẫn thẳng, ngọn xanh rờn, ngày càng cao, gần với giới
+ Biện pháp tu từ so sánh: Mẹ khô gầy như miếng cau khô. 
+ Ngoài ra, tác giả còn sử dụng cặp câu thơ sóng đôi, biện pháp tu từ hoán dụ
– Tác dụng: Cho thấy sự già nua của mẹ theo thời gian.sử dụng biện pháp tu 
từ tương phản (đối lập) qua hai từ này. Tác dụng: cho thầy cây cau ngày một 
cao lớn hơn, còn mẹ ngày một già đi và lưng ngày càng cong xuống; đồng 
thời, bộc lộ nỗi xót xa của tác giả khi nhìn thấy mẹ mỗi ngày một già.
4– Các từ ngữ, hình ảnh:
So sánh “mẹ” và “miếng cau khổ”: Một miếng cau khô / Khô gầy như mẹ.
Cử chỉ và cảm xúc của người con: Con nâng trên tay / Không cầm được lệ.
Câu hỏi của người con: Ngẩng hỏi giời vậy / – Sao mẹ ta già
– Tình cảm của người con với mẹ:
Thương mẹ, thổn thức, xót xa khi nghĩ đến người mẹ già nua “gần đất, xa 
trời”.
Nhận ra quy luật của cuộc đời: mẹ đã già, yếu. Một mặt, thảng thốt ngỡ 
ngàng, mặt khác chấp nhận quy luật đó.
5. Em ấn tượng và thích hình ảnh cây cau là một loại cây quen thuộc trong 
vườn quê, gần gũi với những người già (ăn trầu). Chọn hình ảnh cây cau, tác 
giả thể hiện sự tinh tế trong cảm nhận của mình không chỉ về hình dáng bên 

File đính kèm:

  • docxday_them_ngu_van_7_ket_noi_tri_thuc_chuyen_de_tho_bon_chu_na.docx