Chuyên đề Văn xuôi chống Pháp - Ngữ Văn Lớp 12

pdf 15 trang thanh nguyễn 23/11/2025 30
Bạn đang xem tài liệu "Chuyên đề Văn xuôi chống Pháp - Ngữ Văn Lớp 12", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Chuyên đề Văn xuôi chống Pháp - Ngữ Văn Lớp 12

Chuyên đề Văn xuôi chống Pháp - Ngữ Văn Lớp 12
 Chuyên đề: 
 VĂN XUÔI CHỐNG PHÁP 
 (VỢ CHỒNG A PHỦ, VỢ NHẶT) 
A. LÝ THUYẾT 
I. Nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi: Nghị luận về một tác phẩm, một đoạn 
trích văn xuôi là trình bày những nhận xét, đánh giá của mình về nhân vật, sự kiện, chủ đề hay 
nghệ thuật của một tác phẩm cụ thể 
II. Các yêu cầu về nhận xét đánh giá 
 - Những nhận xét đánh giá về tác phẩm phải xuất phát từ ý nghĩa của cốt truyện, tính cách, số 
phận của nhân vật và nghệ thuật trong tác phẩm được người viết phát hiện và khái quát. 
 - Các nhận xét, đánh giá về tác phẩm trong bài nghị luận phải rõ ràng đúng đắn phải có luận 
cứ thuyết phục. 
III. Yêu cầu chung: Bài nghị luận về tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi cần có bố cục mạch lạc, 
có lời văn chuẩn xác, gợi cảm. 
IV. Ghi nhớ: 
 - Đối tượng của bài nghị luận về một tác phẩm , một đoạn trích văn xuôi rất đa dạng: có thể là 
giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm nói chung có thể chỉ là một phương diện, thậm chí 
một khía cạnh nội dung hay nghệ thuật của một tác phẩm hoặc của các tác phẩm, đoạn trích khác 
nhau 
 - Bài nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi thường có các nội dung: 
 + Giới thiệu tác phẩm hoặc trích văn xuôi cần nghị luận 
 + Phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật theo định hướng của đề hoặc một số khía cạnh 
đặc sắc nhất của tác phẩm, đoạn trích. 
 + Nêu đánh giá chung về tác phẩm, đoạn trích. 
 V. Cách làm một số dạng đề cụ thể 
 1. Dạng bài phân tích nhân vật 
 Dàn ý khái quát 
 a. Mở bài 
 - Giới thiệu tác giả, tác phẩm. 
 - Giới thiệu khái quát về nhân vật (tính cách, số phận, phẩm chất) 
 b. Thân bài 
 - Giới thiệu chân dung, lai lịch (hoàn cảnh) 
 - Số phận nhân vật 
 - Phẩm chất, tính cách nhân vật 
 - Nêu luận điểm phẩm chất, tính cách 1: 
 + Luận cứ 1: dẫn chứng “.” + phân tích ý nghĩa dẫn chứng. 
 + Luận cứ 2: dẫn chứng “.” + phân tích ý nghĩa dẫn chứng. 
  Chốt ý  chuyển ý 
 - Nêu luận điểm phẩm chất, tính cách 2: 
 + Luận cứ 1: dẫn chứng “.” + phân tích ý nghĩa dẫn chứng. 
 + Luận cứ 2: dẫn chứng “.” + phân tích ý nghĩa dẫn chứng. 
 .. 
  Chốt ý  chuyển ý 
 . 
  Đánh giá: 
 - Nghệ thuật xây dựng nhân vật 
 - Giá trị nội dung tư tưởng được thể hiện qua nhân vật 
 c. Kết bài: Khẳng định sức sống của tác phẩm và vị trí của tác giả trên văn đàn. 
 1 
 - Giới thiệu tác giả, tác phẩm. 
 - Giới thiệu về giá trị nhân đạo. 
 - Nêu nhiệm vụ nghị luận (yêu cầu của đề) 
 b. Thân bài 
  Giải thích khái niệm hiện thực: 
 - Khả năng phản ánh trung thành đời sống xã hội một cách khách quan trung thực. 
 - Xem trọng yếu tố hiện thực và lí giải nó bằng cơ sở xã hội lịch sử. 
  Phân tích các biểu hiện của giá trị hiện thực: 
 - Phản ánh đời sống xã hội lịch sử trung thực. 
 - Khắc họa đời sống, nội tâm trung thực của con người. 
 - Giá trị hiện thực có sức mạnh tố cáo (hay ca ngợi) xã hội, chế độ. 
 => Đánh giá về giá trị hiện thực (tính chân thực và tầm nhìn của tác giả) 
 c. Kết bài: 
 - Đánh giá ý nghĩa vấn đề đối với sự thành công của tác phẩm. 
 - Cảm nhận của bản thân về vấn đề đó. 
B. THỰC HÀNH: 
 VỢ CHỒNG A PHỦ - TÔ HOÀI 
Đề 1:Anh (chị) đã học trong chương trình Ngữ Văn 12 về tác phẩm Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài. 
Anh (chị) hãy nêu những phẩm chất đẹp của người phụ nữ Tây Bắc qua nhân vật Mị. 
  Gợi ý : 
 - Ý thức về nhân phẩm và đạo làm con 
 + Mị ý thức về nhân phẩm: Mị hiểu được món nợ của bố mẹ Mị, buộc Mị trở thành con dâu gạt 
 nợ cho nhà thống lí qua câu nói hống hách của hắn nói với bố Mị “Cho tao đứa con gái mày về 
 làm dâu thì tao xóa hết nợ cho”. Qua lời nói của tên thống lí, Mị cảm thấy nhân phẩm của mình 
 bị chà đạp và lòng tự trọng của Mị đã khơi dậy. Mị trả lời bố “Con nay đã biết cuốc nương làm 
 ngô giã nợ thay cho bố. Bố đừng bán con cho nhà giàu”. Tiếng nói của Mị là tiếng nói của ý 
 thức bảo vệ nhân phảm của chính mình và vẻ đẹp tâm hồn của Mị 
 + Mị hiểu đạo làm con: Mị quyết định và hành động “ném nắm lá ngón xuống đất” là hành 
 động ném khát vọng giải thoát cho bản thân. Mị đành trở lại nhà Thống lí làm kiếp trâu ngựa để 
 bố thanh thản yên lòng trong những năm tháng còn lại của cuộc đời ông, vì Mị nghĩ rằng “Mị 
 chết thì bố Mị còn khổ hơn bao nhiêu lần bây giờ nữa”  dòng suy nghĩ ấy thể hiện Mị là người 
 con hiếu thảo. 
 - Có sức sống tiềm tàng và khát vọng hạnh phúc, tự do: 
 Mị khao khát được đi chơi xuân là để được sống như một con người như bao nhiêu người phụ nữ 
 có chồng ở làng Hồng Ngài. Mị nghĩ “Mị trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi” là tiếng nói 
 của ý thức từ trong tâm hồn Mị, tiếng nói ấy biểu hiện của khát vọng tự do, thể hiện tinh thần 
 đấu tranh chống lại cường quyền 
 - Nhân hậu, dũng cảm quên mình để cứu người: Mị đồng cảm với người cùng cảnh ngộ, quyết 
 định cứu A Phủ. Mị biết rằng nếu cứu A Phủ thì “Mị chết thay A Phủ trên cái cọc ấy” nhưng “Mị 
 vẫn không thấy sợ  suy nghĩ tào bạo, hành động dũng cảm để cứu người là phẩm chất đáng ca 
 ngợi ở Mị. 
Đề 2: phân tích sức sống tiềm tàng của nhân vật Mị trong tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” của Tô 
Hoài thể hiện trong cảnh ngộ từ khi bị bắt về nhà thống lí Pá Tra cho đến đêm cởi trói cho A Phủ 
trốn khỏi Hồng Ngài. 
1. Mở bài 
 3 
 khẳng định được sức mạnh của tâm hồn con người VN và chân lí muôn đời: ở đâu có áp bức, ở 
đó có đấu tranh. 
 Đề 3: Anh (chị) hãy phân tích và so sánh sự trỗi dậy sức sống ở nhân vật Mị trong đêm 
 tình mùa xuân và đêm cởi trói cho A Phủ được thể hiện qua truyện ngắn Vợ chồng A Phủ 
 của Tô Hoài. 
 *Mở bài: 
 - Giới thiệu tác giả, tác phẩm, nhân vật Mị 
 - Nhấn mạnh sức sống tiềm tàng mãnh liệt của Mị 
 * Thân bài: 
 1. Giới thiệu ngắn gọn: 
 - Hoàn cảnh gia đình, phẩm chất của Mị trước khi về làm dâu nhà thống lí (gia đình nghèo, 
vay tiền thống lí; Mị có nhan sắc, có tài hoa, khao khát tự do, hiếu thảo). 
 - Mị bị chà đạp cả về thể xác lẫn tinh thần khi về làm dâu nhà thống lí Pá Tra 
 2. Phân tích sự trỗi dậy sức sống của Mị 
 a. Trong đêm tình mùa xuân 
 - Nhà văn đã đi sâu vào tận cùng ý thức, vào đáy sâu tiềm thức của nhân vật Mị để khơi bùng 
lên ánh sáng và hơi ấm của niềm ham sống và khát khao hạnh phúc. 
 - Tâm hồn Mị hồi sinh, khát vọng sống tiềm tàng trong Mị bùng lên bởi tác động của khung 
cảnh gợi cảm của mùa xuân, của hơi rượu và tiếng sáo gọi bạn yêu 
 - Diễn biến tâm trạng và hành động của Mị: 
 + Mị nhẫm thầm bài hát của người đang thổi sáo 
 + Mị uống rượu 
 + Mị ngồi nhìn mọi người nhưng lòng Mị đang hướng về ngày trước. Quá khứ đẹp đẽ trở về 
trong sự ý thức đầy cay đắng về cuộc sống khốn khổ thực tại. 
 + Mị muốn có nắm lá ngón để ăn cho chết ngay. Nước mắt Mị ứa ra... 
 + Tiếng sáo vẫn lửng lơ ngoài đường. Mị khao khát được đi chơi xuân, được hoà mình vào 
không gian rộn ràng, tình tứ của cuộc sống ngoài kia. 
 + Những sôi sục của tâm tư đã biến thành hành động: Mị lấy ống mỡ xắn miếng mỡ bỏ vào 
đĩa đèn cho sáng, quấn lại tóc, với lấy chiếc váy hoa 
 - Hành động của Mị bị A Sử phát hiện, hắn trói đứng Mị vào cột nhà, quấn tóc Mị lên cột rồi 
tắt đèn, đi ra, khép cửa. Mị như không biết mình bị trói. Hơi ruợu nồng nàn, Mị vô thức bước 
theo tiếng sáo. Mị vùng bước đi nhưng chân tay đau không cựa được. Mị thổn thức nghĩ mình 
không bằng con ngựa. 
 - Tô Hoài đã khám phá ra đằng sau tâm hồn câm lặng vẫn còn một tâm hồn khát sống, khát 
yêu. Nhựa sống vẫn âm thầm chảy trong Mị. Đó là sức sống tiềm tàng của Mị. 
 b. Trong đêm cứu A Phủ 
 - A Phủ bị trói mấy đêm nhưng Mị vẫn thản nhiên thổi lửa hơ tay 
 - Bất chợt, Mị bắt gặp dòng nước mắt của A Phủ. 
 - Tâm trạng của Mị trong đêm cứu A Phủ: từ vô cảm, dửng dưng đến đồng cảm. Giọt nước 
mắt của A Phủ đã đánh thức và làm hồi sinh lòng thương người trong Mị, Mị nhớ lại đời mình, 
nhận ra thực tại độc ác và bất công Tình thương và lòng căm thù đã giúp Mị có sức mạnh để 
quyết định cứu người và vùng chạy theo A Phủ. Cắt dây trói cứu A Phủ cũng là Mị tự cắt dây trói 
vô hình ràng buộc đời mình với kiếp nô lệ, từ giã đêm đông giá lạnh của cuộc đời để đến với một 
mùa xuân mới ấm áp. Sự gặp gỡ giữa Mị và A Phủ vừa ngẫu nhiên vừa tất yếu. Đó là cuộc gặp 
gỡ giữa hai con người cùng cảnh ngộ, cùng tiềm tàng sức mạnh tháo cũi, sổ lồng và khát vọng tự 
do, hạnh phúc 
 3. So sánh (sự giống và khác nhau) 
 a. Giống nhau: 
 5 
 “Mỗi ngày Mỵ càng không nói, lùi lũi như., đến bao giờ chết thì thôi” 
 Đoạn kể về việc A Sử “cướp” Mỵ về làm vợ lại thiên về kể kết hợp với thoại (theo 
 điểm nhìn của người kể chuyện giấu mình). 
 2. Cách trần thuật linh hoạt, biến hoá có tác dụng: 
 - Tạo sức hấp dẫn lôi cuốn 
 - Kết hợp giới thiệu nhân vật, bối cảnh, dẫn dắt mạch truyện và khắc hoạ tâm lí nhân 
 vật chính 
 Đề 5: Phân tích giá trị hiện thực và nhân đạo trong truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ”- Tô Hoài 
 1. Mở bài 
 - Giới thiệu tác giả, tác phẩm 
 - Nhấn mạnh vốn hiểu biết cùng tình cảm trân trọng, gắn bó của tác giả dành cho thiên nhiên 
và con người nơi đây  tạo nên giá trị hiện thực và nhân đạo của tác phẩm. 
 2. Thân bài 
 a. Giá trị hiện thực 
  Tác giả miêu tả chân thực số phận đau thương, bi thảm của người lao động nghèo miền núi 
(Mị, A Phủ) 
 - Mị tiêu biểu cho số phận người phụ nữ Tây Bắc: 
 + Trẻ đẹp, có tài, vì nghèo nên trở thành con dâu gạt nợ cho thống lí Pá Tra – một thứ nô lệ 
không công của nhà giàu. 
 + Dưới sức mạnh của cường quyền, thần quyền, họ bị đày đọa của thể xác và tinh thần, trở 
thành những người camchịu. 
 - A Phủ cũng có số phận như Mị, tiêu biểu cho người dân nghèo miền núi: 
 + Chỉ vì hành động tự vệ chính đáng mà A Phủ bị hành hạ, trở thành đứa ở trừ nợ c ho nhà 
thống lí. 
 + Bị bóc lột sức lao động, bị hành hạ. 
 + Bị áp bức đến mức tê liệt về tinh thần: từ một người không chịu khuất phục trở thành người 
cam chịu. 
 Họ là nạn nhân của cường quyền, thần quyền 
  Phản ánh sự độc ác, tàn bạo của giai cấp thông trị miền núi. 
 - Sự độc ác, tàn bạo: cho vay nặng lãi, trói buộc người dân bằng sự mê tín, tra tấn con người dã 
man kiểu trung cổ 
 - Sự bất công, vô lí: trong lần xử kiện a phủ, hình phạt A Phủ khi làm mất bò. 
 - Phản ánh những qui luật của xã hội (cái nhìn biện chứng giữ hoàn cảnh và tính cách) 
 + Bị đày ải lâu ngày trong thế giới không có nhân tính, cả Mị và A Phủ trở thành những con 
người an phận, thậm chí vô cảm. 
 +Tác phẩm cũng cho thấy khi bị ức hiếp, bị đẩy đến đường cùng, người lương thiện sẽ vùng 
dậy, tự giải phóng mình; tình người sẽ tạo nên sức mạnh để họ tự giải thoát. 
 + Điểm mới mẻ của tác giả là nắm bắt và miêu tả hiện thực trong xu thế cách mạng. 
 Con đường đấu tranh từ tự phát đến tự giác chống thực dân phong kiến với sự dìu dắt của 
cán bộ Đảng là con đường tất yếu để nhân dân miền núi để nhân dân thoát khỏi ách nô lệ, 
vươn tới cuộc sống tự do. 
 b. Giá trị nhân đạo 
  Có cái nhìn nhân văn về thiên nhiên và con người tây Bắc 
 - Rừng núi và con người dân tộc thiểu số trong ấn tượng của mọi người là rừng thiêng, nước 
độc, cuộc sống tối tăm, ngu muội. 
 - Nhưng trong con mắt nhà văn, đó là miền đất thơ mộng, hùng vĩ với mùa xuân đẹp, gợi cảm. 
Con người Tây Bắc đẹp từ nhiều phương diện: từ ngoại hình, tâm hồn đến năng lực lao động. 
 7 

File đính kèm:

  • pdfchuyen_de_van_xuoi_chong_phap_ngu_van_lop_12.pdf