Chuyên đề Thơ Việt Nam hiện đại - Ngữ văn 9 (Học kì 2)

doc 52 trang thanh nguyễn 29/07/2025 100
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chuyên đề Thơ Việt Nam hiện đại - Ngữ văn 9 (Học kì 2)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Chuyên đề Thơ Việt Nam hiện đại - Ngữ văn 9 (Học kì 2)

Chuyên đề Thơ Việt Nam hiện đại - Ngữ văn 9 (Học kì 2)
 Phiếu học tập Đọc- hiểu môn Ngữ văn 9
 CHUYÊN ĐỀ: THƠ VIỆT NAM HIỆN ĐẠI KÌ 2
 VĂN BẢN : MÙA XUÂN NHO NHỎ
 ( Thanh Hải)
 PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Cho câu thơ sau:
 Mọc giữa dòng sông xanh
 ..
Câu 1: Hãy chép chính xác những dòng thơ còn lại để hoàn thiện khổ thơ? Đoạn 
thơ trên trích trong bài thơ nào của ai? Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ?
Câu 2: Xác định thể thơ và phương thức biểu đạt chính của khổ thơ em vừa chép?
Câu 3: Chỉ ra thành phần biệt lập được sử dụng trong khổ thơ vừa chép?
Câu 4: Tìm và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong khổ 
thơ?
Câu 5: Viết đoạn văn(7-10 câu) trình bày cảm nhận về bức tranh thiên nhiên được 
thể hiện trong đoạn thơ( trong đoạn văn có sử dụng phép thế và gạch chân phép thế 
đó)
 Câu 6: Căn cứ vào sự ra đời của bài thơ, ta thấy nhà thơ Thanh Hải có niềm lạc 
 quan và tình yêu cuộc sống. Em hãy viết đoạn văn khoảng 200 chữ, trình bày suy 
 nghĩ của em về niềm lạc quan và tình yêu cuộc sống.
Gợi ý:
 Câu 1: Đoạn thơ được trích trong bài “ Mùa xuân nho nhỏ” của tác giả 
Thanh Hải
 Bài thơ Mùa xuân nho nhỏ ra đời tháng 11/ 1980 trong hoàn cảnh đặc biệt:
 - Đất nước vừa trải qua cuộc chiến tranh biên giới phía Bắc, nên kinh tế còn 
trì trệ, kém phát triển.
 - Thanh Hải lúc đó đang nằm trên giường bệnh, sống những ngày tháng cuối 
cùng của cuộc đời.
Câu 2: – Thể thơ: 5 chữ
- Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm
Câu 3: Từ “ơi” trong câu thơ “ Ơi con chim chiền chiện” thuộc thành phần biệt lập 
dùng để gọi đáp.
Câu 4:
– Biện pháp ẩn dụ chuyển đổi cảm giác qua câu thơ “ Từng giọt long lanh rơi; Tôi 
đưa tay tôi hứng”
 1 Phiếu học tập Đọc- hiểu môn Ngữ văn 9
 - Tác giả đã sử dụng nghệ thuật đảo ngữ, động từ “mọc” được đặt ở ngay 
đầu câu thơ cho thấy được sức sống mãnh liệt của bông hoa(2).
 - Không gian cao rộng của bầu trời, rộng dài của dòng sông, màu sắc hài 
hòa của bông hoa tím biếc và màu xanh của dòng sông- màu sắc đặc trưng của xứ 
Huế (3). 
 - Rộn rã, tươi vui giữa âm thanh của tiếng chim chiền chiện, lan tỏa khắp 
bầu trời xuân(4). 
 - Các từ “ơi”, “ chi”, “ mà” như những lời trò chuyện với thiên nhiên thật 
trìu mến, thân thương(5). 
 - Đặc biệt hình ảnh ẩn dụ chuyển đổi cảm giác “Từng giọt long lanh rơi; Tôi 
đưa tay tôi hứng” đã thể hiện cảm xúc say xưa, ngây ngất của nhà thơ trước đất trời 
xứ Huế vào xuân(6). 
 * Câu kết đoạn: Khẳng định nghệ thuật và nội dung của đoạn thơ.
 Tóm lại, với việc sử dụng thể thơ ngũ ngôn gần với giọng điệu dân ca miền 
Trung tạo ra âm hưởng nhẹ nhàng và tha thiết, thấm vào lòng người đoạn thơ cho 
ta thấy lòng yêu thiên nhiên và tình yêu cuộc sống sâu sắc của nhà thơ(7). 
 Câu 6:
 * Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề
 * Thân đoạn:
 a) Giải thích:
 - Lạc quan là có cái nhìn tích cực về cuộc sống ngay cả trong những hoàn 
cảnh khó khăn, bế tắc. 
 - Tình yêu cuộc sống biểu hiện qua thái độ sống vui vẻ, chan hòa với mọi 
người xung quanh, luôn muốn mang lại những điều tốt đẹp cho cuộc sống quanh 
mình.
 b) Bàn luận: sức mạnh của niềm lạc quan và tình yêu cuộc sống:
 + Là động lực giúp con người vượt qua khó khắn, bệnh tật; chinh phục thử 
thách, gặt hái thành công.
 + Nó thôi thúc con người làm nhiều việc tốt, đóng góp cho xã hội ngày càng 
phát triển.
 + Làm cho mối quan hệ giữa người với người trở nên tốt đẹp hơn.
 (Lấy ví dụ cụ thể) 
 c) Đánh giá, mở rộng vấn đề 
 - Đánh giá: đó là những thái độ sống tích cực, cần được nuôi dưỡng trong 
mỗi con người.
 3 Phiếu học tập Đọc- hiểu môn Ngữ văn 9
c ủa đất nước trong giai đoạn chuyển mình, gợi lên niềm tin vào một cuộc sống 
tươi đẹp phía trước.
Câu 3: 
- Ẩn dụ “lộc” gợi sức sống mới, gợi những thành quả trong công cuộc xây dựng và 
bảo vệ đất nước.
- Điệp từ “mùa xuân”, “lộc” nhấn mạnh sắc xuân, sức xuân đang dâng tràn trên 
mọi miền đất nước. Điệp ngữ “tất cả như” kết hợp với hai từ láy “ hối hả” và “xôn 
xao” nhấn mạnh không khí chung- nhộn nhịp, khẩn trương và tâm trạng chung- rộn 
ràng, náo nức của con người trong công cuộc chiến đấu, bảo vệ và xây dựng đất 
nước.
-> các biện pháp tu từ đã vẽ nên bức tranh mùa xuân của đất nước tràn đầy sức 
sống.
Câu 4: Xét về mặt cấu tạo, các từ “ hối hả”, “ xôn xao” là các từ láy. Từ láy tượng 
hình “hối hả” và tượng thanh “xôn xao” đã tái hiện không khí lao động vô cùng 
khẩn trương, sôi động của cả đất nước khi đứng trước những nhiệm vụ cách mạng 
mới, đồng thời diễn tả niềm vui, sự náo nức trong mỗi con người.
Câu 5: Đoạn văn tham khảo:
 Đoạn thơ trên trích trong bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ” của tác giả Thanh Hải đã 
rất thành công trong việc thể hiện rõ giá trị của các điệp ngữ được sử dụng trong 
đoạn thơ. Các điệp ngữ trên đều được nằm ở đầu các câu thơ. Vị trí đó có lẽ chính 
là dụng ý của nhà thơ để tạo nên cái hay cho bài thơ. Tác giả vừa sử dụng điệp ngữ 
nối liền và điệp ngữ cách quãng để tạo nên sự phong phú cho các điệp ngữ, tránh 
sự nhàm chán. Cách sử dụng điệp ngữ trong đoạn thơ trên nhà thơ còn muốn tạo 
nhịp điệu cho câu thơ, đoạn thơ. Các điệp ngữ tạo nên điểm nhấn cho câu thơ như 
nốt nhấn ở một bản nhạc, góp phần gợi không khí sôi nổi, khẩn trương, tấp nập của 
bức tranh đất nước vừa lao động, vừa chiến đấu.
 PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3
 Cho câu thơ: “ Đất nước bốn nghìn năm”
 Câu 1: Hãy chép tiếp những câu thơ tiếp theo để hoàn thiện khổ thơ? 
 Câu 2: Trong khổ thơ nhà thơ đã có những suy nghĩ và cảm xúc gì về đất 
 nước?
 Câu 3: Hình ảnh đất nước được miêu tả bằng những biện pháp tư từ nào? Nêu 
 tác dụng của các biện pháp tu từ đó?
 Câu 4: Đã có nhiều nhà thơ sáng tạo nên những hình ảnh đất nước rất đẹp. 
 5 Phiếu học tập Đọc- hiểu môn Ngữ văn 9
thơ. Trong bốn câu thơ, Thanh Hải đã nhân hoá đất nước “vất vả và gian lao” kết 
hợp với nghệ thuật hoán dụ “ đất nước” đã cho ta thấy được hình ảnh một đất nước 
trải dài hàng ngàn năm lịch sử để phát triển và đi lên. Hình ảnh đất nước trở nên 
gần gũi, mang vóc dáng người mẹ, người chị tần tảo, đảm đang, tháo vát, cần cù 
vươn lên trong cuộc sống. Khi so sánh đất nước với "vì sao cứ đi lên phía trước", 
nhà thơ đã sáng tạo nên hình ảnh đất nước rất khiêm nhường (là vì sao chứ không 
dùng hình ảnh mặt trời) nhưng cũng rất tráng lệ. Là một vì sao nhưng ở vị trí đi lên 
phía trước dẫn đầu. Đó là hình ảnh tiên phong của cách mạng Việt Nam, của đất 
nước trong lịch sử thế giới. Các biện pháp tu từ đã tạo nên dấu ấn cho đoạn thơ, 
hình ảnh thơ đặc sắc và hàm súc, ca ngợi sự trường tổn, hướng về tương lai của đất 
nước. Đó chính là lòng tự hào dân tộc sâu sắc.
 PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4
Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
Ta làm con chim hót
Ta làm một nhành hoa
Ta nhập vào hòa ca
Một nốt trầm xao xuyến 
Một mùa xuân nho nhỏ
Lặng lẽ dâng cho đời
Dù là tuổi hai mươi
Dù là khi tóc bạc
Câu 1: Nêu quan điểm sống của nhà thơ được bộc lộ trong hai khổ thơ?
Câu 2: Phân tích giá trị của các biện pháp tu từ? Nêu tác dụng?
Câu 3: Nhận xét các hình ảnh “ con chim hót, một cành hoa, một nốt trầm xao 
xuyến, một mùa xuân nho nhỏ” ?
Câu 4: Trong phần đầu bài thơ, tác giả dùng đại từ “tôi” sang phần sau lại dùng đại 
từ “ta”. Em hiểu như thế nào về sự chuyển đổi đại từ nhân xưng ấy của chủ thể trữ 
tình.
Câu 5: Chỉ ra từ láy và nêu tác dụng của những từ láy có trong khổ thơ?
Câu 6: Chép lại những câu thơ em đã học trong chương trình Ngữ văn 9 cũng có 
hình ảnh con chim, bông và nói về ước nguyện cống hiến của tác giả?
 7 Phiếu học tập Đọc- hiểu môn Ngữ văn 9
và tư tưởng trong bài thơ. Chữ “tôi” trong câu “tôi đưa tay tôi hứng” ở khổ thơ đầu 
vừa thể hiện một cái “tôi” cụ thể rất riêng của nhà thơ, vừa thể hiện được sự nâng 
niu, trân trọng với vẻ đẹp và sự sống của mùa xuân. Nếu thay bằng chữ “ta” thì 
hoàn toàn không thích hợp với nội dung cảm xúc ấy mà chỉ vẽ ra một tư thế có vẻ 
phô trương.
– Còn trong phần sau, khi bày tỏ điều tâm niệm tha thiết như một khát vọng được 
dâng hiến giá trị tinh tuý của đời mình cho đời chung thì đại từ “ta” lại tạo được 
sắc thái quan trọng, thiêng liêng của một lời nguyện ước.
– Hơn nữa, điều tâm nguyện ấy không chỉ của riêng nhà thơ, mà của biết bao thế 
hệ người Việt Nam đang sống và cống hiến cho sự nghiệp chung, cái “tôi” của tác 
giả đã thay cho nhiều cái “tôi” khác, nó nhất thiết phải hoá thân thành cái “ta”. 
Nhưng “ta” mà không hề chung chung vô hình, mà vẫn nhận ra được một giọng 
nhỏ nhẹ, khiêm nhường, đằm thắm của cái “tôi” Thanh Hải.
Câu 5:
- Từ láy “nho nhỏ” gợi sự nhỏ bé, khiêm nhường, từ “ lặng lẽ” gợi sự cống hiến 
thầm lặng, không đòi hỏi được ghi nhận hay đáp đền. Các từ láy đã thể hiện sự 
chân thành trong khát vọng của nhà thơ, đồng thời bộc lộ một quan niệm sống đẹp: 
cống hiến tự nguyện, không phô trương.
Câu 6: Chép lại 3 câu cuối trong bài “Viếng lăng Bác”( Viễn Phương)
Câu 7:
*Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề nghị luận: Qua đoạn thơ, lý tưởng sống của nhà thơ 
Thanh Hải đã gợi lên trong lòng mỗi người đọc nhiều suy ngẫm về những con 
người cống hiến thầm lặng, đó là một trong nhưng phẩm chất tốt đẹp của mỗi con 
người.
* Thân đoạn: 
- Giải thích: Đó là những người sống, cống hiến, làm việc, hi sinh một cách âm 
thầm, không hề phô trương hay khoe khoang để mong nhiều người biết đến, không 
mong được ghi nhận
- Bàn luận:
+ Những người sóng cống hiến thầm lặng là những người có bản lĩnh , có tâm 
sáng, có sự khiêm tốn, giản dị và đóng góp nhiều cho tập thể, xã hội.
+ Đôi khi họ còn phải hi sinh tuổi trẻ, hạnh phức cá nhân để cống hiến cho đất 
nước.
+ Có thể nói họ là những con người: "không ai nhớ mặt đặt tên nhưng vẫn làm ra 
đất nước"
+ Họ là những người rất đáng được trân trọng. Chúng ta cần biết ơn những đóng 
góp đó.
 9

File đính kèm:

  • docchuyen_de_tho_viet_nam_hien_dai_ngu_van_9_hoc_ki_2.doc