Chuyên đề Thơ Việt Nam hiện đại - Ngữ văn 9 (Học kì 1)
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chuyên đề Thơ Việt Nam hiện đại - Ngữ văn 9 (Học kì 1)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Chuyên đề Thơ Việt Nam hiện đại - Ngữ văn 9 (Học kì 1)

CHUYÊN ĐỀ THƠ HIỆN ĐẠI KÌ 1 VĂN BẢN: ĐỒNG CHÍ( Chính Hữu) I, Kiến thức cơ bản 1. Tác giả - Chính Hữu ( 1926 – 2007), tên khai sinh là Trình Đình Đắc, quê ở huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh. Năm 1946, ông gia nhập Trung đoàn Thủ đô và hoạt động trong quân đội suốt hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ. - Chính Hữu làm thơ từ năm 1947, thành công chủ yếu về đề tài người lính và chiến tranh, đặc biệt là những tình cảm cao đẹp của người lính, như tình đồng chí, đồng đội, tình quê hương, sự gắn bó giữa tiền tuyến và hậu phương Thơ Chính Hữu giản dị và chân thực, cảm xúc dồn nén, ngôn ngữ và hình ảnh chọn lọc, hàm súc. - Tác phẩm chính : Đầu súng trăng treo ( 1966), Thơ Chính Hữu ( 1977), Tuyền tập Chính Hữu 1988). - Ông được Nhà nước trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 2000. a) Hoàn cảnh sáng tác - Bài thơ Đồng chí được sáng tác đầu năm 1948, sau khi tác giả đã cùng đồng đội tham gia chiến đấu trong chiến dịch Việt Bắc ( 2. Văn bản thu đông 1947) đánh bại cuộc tiến công quy mô lớn của giặc Pháp lên chiến khu Việt Bắc. Như vậy, bài thơ là kết quả của những trải nghiệm thực và những cảm xúc sâu sa , mạnh mẽ của tác giả với đồng đội trong chiến dịch Việt Bắc. - Bài thơ được in trong tập Đầu súng trăng treo ( 1966) b, Phương thức biểu đat: Tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm. (biểu cảm là chủ yếu). c, Bố cục:ba phần -> Vì vậy, đồng chí là biểu tượng của tình cảm cách mạng và thể hiện sâu sắc tình đồng đội. II, Đọc – hiểu văn bản 1, Những cơ sở của a) Cơ sở thứ nhất: Cùng chung hoàn cảnh xuất thân tình đồng chí( 7 Những chiến sĩ xuất thân từ những người nông dân câu thơ đầu) lao động. Từ cuộc đời thật họ bước thẳng vào trong trang thơ và tỏa sáng một vẻ đẹp mới, vẻ đẹp của tình đồng chí, đồng đội: “Quê hương anh nước mặn đồng chua Làng tôi nghèo đất cày nên sỏi đá” + Thủ pháp đối được sử dụng chặt chẽ ở hai câu thơ đầu, gợi lên sự đăng đối, tương đồng trong cảnh ngộ của người lính. Từ những miền quê khác nhau, họ đã đến với nhau trong một tình cảm thật mới mẻ. + Giọng thơ nhẹ nhàng, gần gũi như lời tâm tình, thủ thỉ của hai con người “anh” và “tôi”. + Mượn thành ngữ “nước mặn đồng chua” để nói về những vùng đồng chiêm, nước trũng, ngập mặn ven biển, khó làm ăn. Cái đói, cái nghèo như manh nha từ trong những làn nước + HÌnh ảnh “đất cày lên sỏi đá” để gợi về những vùng trung du, miền núi, đất đá bị ong hóa, bạc màu, khó canh tác. Cái đói, cái nghèo như ăn sâu vào trong lòng đất. ->“Quê hương anh”- “làng tôi” tuy có khác nhau về địa giới, người miền xuôi, kẻ miền ngược thì cũng đều khó làm làm ăn, canh tác, đều chung cái nghèo, cái khổ. Đó chính là dở sở đồng cảm giai + Điệp từ “Súng, bên, đầu” khiến cho câu thơ trở nên chắc khỏe, nhấn mạnh sự gắn kết, cùng chung lí tưởng, nhiệm vụ của những người lính. - Nếu như ở cơ sở thứ nhất “anh-tôi” đứng trên từng dòng thơ như một kiểu xưng danh khi gặp gỡ, vẫn còn xa lạ, thì ở cơ sở thứ hai “anh” với “tôi” trong cùng một dòng thơ, thật gần gũi.Từ những người xa lạ họ đã hoàn toàn trở nên gắn kết => Chính lí tưởng và mục đích chiến đấu là điểm chung lớn nhất, là cơ sở để họ gắn kết với nhau, trở thành đồng chí, đồng đội của nhau. c, Cơ sở thứ ba: Cùng trải qua những khó khăn, thiếu thốn - Bằng một hình ảnh thật cụ thể, giản dị mà giàu sức gợi, tác giả đã miêu tả rõ nét tình cảm của những người lính: “Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ” + “Đêm rét chung chăn” có nghĩa là chung cái khắc nghiệt, gian khổ của cuộc đời người lính; là chung hơi ấm để vượt qua giá lạnh nơi núi rừng. Đó là một hình ảnh đẹp, chân thực và đầy ắp những kỉ niệm. + Đắp chung chăn đã trở thành biểu tượng của tình đồng chí. Nó đã khiến những con người “xa lạ” sát lại gần bên nhau, truyền cho nhau hơi ấm và trở thành “tri kỉ” + Cả bài thơ chỉ có duy nhất một chữ “chung” nhưng đã bao hàm được ý nghĩa sâu sắc và khái quát của toàn bài: chung cảnh ngộ, chung giai cấp, chung chí hướng, chung khát vọng giải phóng dân tộc. - Tác giả đã rất khéo léo trong việc lựa chon từ ngữ, khi sử dụng từ “đôi” ở câu thơ trên: về chốn quê nhà: - Đó là một hoàn cảnh còn nhiều khó khăn: Neo người, thiếu sức lao động. Các anh ra đi đnáh giặc để lại nơi hậu phương bộn bề công việc đồng áng, phải nhờ người thân giúp đỡ - Cuộc sống gia đình các anh vốn đã nghèo khó, nay càng thêm thiếu thốn: + Hình ảnh “gian nhà không”, diễn tả được cái nghèo về mặt vật chất trong gia đình các anh + Đồng thời, diễn ra sự thiếu vắng các anh – người trụ cột trong gia đình *Tiếp theo, họ thấu hiểu lí tưởng và ý chí lên đường để giải phóng cho quê hương, dân tộc. - “Ruộng nương”, “căn nhà” là những tài sản quý giá, gần gũi, gắn bó, vậy mà họ lại bỏ lại nơi hậu phương, hi sinh hạnh phúc riêng tư vì lợi ích chung, vì độc lập tự do của toàn dân tộc. -Tác giả đã sử dụng những từ ngữ rất giản dị, mộc mạc nhưng giàu sức gợi: + Từ “mặc kệ” chỉ thái độ dứt khoát, quyết tâm của người lính. Mặc kệ những gì quý giá nhất, thân thiết nhất để ra đi vì nghĩa lớn. + Đồng thời, thể hiện thái độ sẵn sang hi sinh một cách thầm lặng của các anh vì đất nước * Họ thấu hiểu nỗi nhớ quê nhà luôn đau đáu, thường trực trong tâm hồn người lính - Họ ra đi để lại một trời thương nhớ. Nhớ nhà, nhớ quê và trên hết là nỗi nhớ người thân. Những người lính đã dùng lí trí để chế ngự tình cảm, nhưng càng Trước hết, là những cơn sốt rét rừng: + Tác giả sử dụng bút pháp tả thực để tái hiện sự khắc nghiệt của từng cơn sốt rét rừng đang tàn phá cơ thể những người lính. + Trong những cơn sốt rét ấy, sự lo lắng, quan tâm giữa những người lính đã trở thành điểm tựa vững trắc để họ vượt qua những gian khổ, khó khăn - Cuộc đời quân ngũ đầy thiếu thốn, gian khổ: + Sử dụng thủ pháp liệt kê để miêu tả một cách chính xác những thiếu thốn của người lính: “áo rách vai, quần vài mảnh vá, chân không giày”. Đó là những chi tiết rất thật, được chắt lọc từ thực tế cuộc sống người lính. + Những khó khăn gian khổ như được tô đậm khi tác giả đặt sự thiếu thốn bên cạnh sự khắc nghiệt của núi rừng: Sự buốt giá của những đêm rừng hoang sương muối -> Đây là hình ảnh chân thực về những anh bộ đội thời kì đầu kháng chiến. Đầy những gian nan, thiếu thốn nhưng các anh vẫn xé rừng mà đi, đạp núi mà tiến. - Song họ vẫn giữ được tinh thần lạc quan cách mạng: Hình ảnh “miệng cười buốt giá” cho thấy thái độ lạc quan, coi thường thử thách để vượt lên khó khăn và hoàn thành nhiệm vụ - Tác giả đã tạo dựng những hình ảnh sóng đôi, đối xứng nhau để diễn tả sự gắn kết, đồng cảm giữa những người lính. => Cái hay của câu thơ là nói về cảnh ngộ của người này nhưng lại thấy được sâu sắc tấm lòng yêu thương của người kia. Tình thương đó lặng lẽ mà thấm sâu vô hạn. hiện trong tâm thế “Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới” - Hình ảnh “đứng cạnh bên nhau” cho thấy tinh thần đoàn kết, luôn sát cánh bên nhau trong mọi hoàn cảnh - Hình ảnh “chờ giặc tới” cho thấy tư thế chủ động, hiên ngang, sẵn sang chiến đấu của người lính * Kết thúc bài thơ là một hình ảnh rất độc đáo, là điểm sáng của một bức tranh về tình đồng chí, rất thực và cũng rất lãng mạn: - Chất hiện thực: Gợi những đêm hành quân, phục kích chờ giặc,. nhìn rừ xa, vầng trăng như hạ thấp ngang trời. Trong tầm ngắm, người lính đã phát hiện ra một điều hú vị và bất ngờ: trăng lơ lửng như treo đầu mũi súng. - Chất lãng mạn: Giữa không gian căng thẳng, khắc nghiệt đang sẵn sàng giết giặc mà lại “treo” một vầng trăng lung linh. Chữ “treo” ở đây rất thơ mộng, nối liền mặt đất với bầu trời. - Hình ảnh “đầu súng trăng treo” rất giàu ý nghĩa: + Súng là biểu tượng cho cuộc chiến đấu, trăng là biểu tượng cho non nước thanh bình, súng và trăng cùng đặt trên một bình diện đã gợi cho người đọc bao liên tưởng phong phú: chiến tranh và hòa bình; hiện thực và ảo mộng; khắc nghiệt và lãng mạn; chất chiến sĩ – vẻ đẹp tâm hồn thi sĩ + Gợi lên vẻ đẹp của tình đồng chí, giúp tâm hồn người chiến sĩ bay lên giữa lúc cam go khốc liệt + Gợi vẻ đẹp của tâm hồn người lính: Trong chiến tranh ác liệt, họ vẫn rất yêu đời và luôn hướng về một tương lai tươi sáng. => Hình ảnh này xứng đáng trở thanh biểu tượng của đấu. “Đầu” biểu tượng cho lí tưởng. Tả thực tư thế chiến đấu của người linh khi có giặc, tượng trưng chung hành động và lí tưởng của người lính. Tác dụng: Chính Hữu sử dụng biện pháp nghệ thuật điệp ngữ, hoán dụ trong câu thơ “Súng bên súng đầu sát bên đầu” cho ta thấy sự đoàn kết, gắn bó keo sơn của tình đồng đội, sự gắn kế trọn vẹn cả về lí trí, lẫn lí tưởng và mục đích cao cả: chiến đấu giành độc lập tự do cho Tổ quốc. c) Câu thơ thể hiện cử chỉ thân thiện và tình cảm của người lính cách mạng: “Bắt tay qua cửa kính vỡ rồi” Thuộc tác phẩm “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” – Phạm Tiến Duật. d) Yêu cầu về hình thức: Đoạn văn có độ dài khoảng 12 dòng theo lối diễn dịch, qui nạp, hay tổng phân hợp, có một câu ghép Yêu cầu về nội dung: Cần làm nổi bật nội dụng sau: - Sự gắn bó của những con người từ những vùng quê nghèo khổ khác nhau: xa lạ- tri kỉ - Họ cùng chung lí tưởng, mục đích chiến đấu - Chú ý vào các từ ngữ hình ảnh giàu sức gợi: chung chăn, tri kỉ, súng bên súng, đầu sát bên đầu. *** Đoạn văn tham khảo: Đoạn thơ trên trích trong văn bản “Đồng chí” – Chính Hữu sáng tác năm 1946 đã rất thành công trong việc thể hiện được cơ sở bền chặt hình thành tình đồng chí. Mở đầu là hai câu thơ:“Quê hương anh nước mặn đồng chua, Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá”. Nghệ thuật đối xứng “nước mặn đồng chua”, “đất cày lên sỏi đá” giúp ta hình dung ra những người lính đều là con em của những người nông dân từ các miền quê nghèo khó, hội tụ về đây trong đội ngũ chiến đấu. “Anh với tôi đôi người xa lạ, Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau”. Từ “đôi” chỉ hai người, hai đối tượng chẳng thể tách rời nhau, thể hiện sự đoàn kết, gắn bó keo sơn kết hợp với từ “xa lạ” làm cho ý xa lạ được nhấn mạnh hơn. Từ phương trời tuy
File đính kèm:
chuyen_de_tho_viet_nam_hien_dai_ngu_van_9_hoc_ki_1.doc