Chuyên đề Thơ trữ tình - Ngữ văn 8 học kỳ 1
Bạn đang xem tài liệu "Chuyên đề Thơ trữ tình - Ngữ văn 8 học kỳ 1", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Chuyên đề Thơ trữ tình - Ngữ văn 8 học kỳ 1

CHUYÊN ĐỀ THƠ TRỮ TÌNH VIỆT NAM TỪ ĐẦU TK XX- 1945 - ÔNG ĐỒ - ĐẬP ĐÁ Ở CÔN LÔN ÔN TẬP VĂN BẢN: ÔNG ĐỒ( VŨ ĐÌNH LIÊN) I, KIẾN THỨC CƠ BẢN 1, Tác giả: Vũ Đình Liên (1913-1996 ) - Là một trong những nhà thơ lớp đầu tiên của phong trào Thơ mới. - Thơ ông thường mang nặng lòng thương người và niềm hoài cổ. 2. Văn bản: a. Hoàn cảnh sáng tác: Được sáng tác năm 1936, đăng trên tạp chí Tinh Hoa. b. Thể thơ và phương thức biểu đạt: - Thể thơ: Năm chữ. - Phương thức biểu đạt : biểu cảm kết hợp với miêu tả và tự sự. c. Bố cục: 3 phần: + Phần 1: Ông đồ thời vàng son (Hai khổ thơ đầu) + Phần 2: Ông đồ thời thất thế (Hai khổ thơ tiếp theo) + Phần 3: Ông đồ vắng bóng và nỗi lòng của nhà thơ ( Khổ thơ cuối) d. Giá trị nghệ thuật: - Thể thơ ngũ ngôn - Kết cấu giản dị mà chặt chẽ, có nghệ thuật. - Ngôn ngữ thơ rất trong sáng, bình dị, được chắt lọc và tinh luyện nên hàm súc, dư ba. - Nghệ thuật: nhân hóa, tương phản e. Giá trị nội dung: - Niềm cảm thương chân thành với một lớp người đang tàn tạ (thương người). - Tiếc thương những giá trị tình thần đẹp đẽ bị lãng quên ( hoài cổ). Giá trị nhân văn, tấm lòng yêu nước và tinh thần dân tộc. II, CÁC DẠNG ĐỀ LUYỆN TẬP A, DẠNG ĐỀ ĐỌC- HIỂU PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: Mỗi năm hoa đào nở Lại thấy ông đồ già Bày mực tàu giấy đỏ Bên phố đông người qua. Vì ông đồ xuất hiện giữa mùa đẹp nhất, là trung tâm của bức tranh, được mọi người yêu quý, ngưỡng mộ. Tài liệu Thu Nguyễn PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: Nhưng mỗi năm mỗi vắng Người thuê viết nay đâu? Giấy đỏ buồn không thắm Mực đọng trong nghiên sầu. Ông đồ vẫn ngồi đấy Qua đường không ai hay Lá vàng rơi trên giấy Ngoài trời mưa bụi bay. Câu 1: Đoạn trích trên trích từ văn bản nào? Của ai? Câu 2: Nêu nội dung và phương thức biểu đạt của đoạn trích? Câu 3: Hãychỉ ra các yếu tố nghệ thuật được sử dụng trong đoạn trích và nêu tác dụng? Câu 4: Hình ảnh ông đồ xuất hiện trong khổ thơ như thế nào? Câu 5: Cảm nhận của em về hình ảnh ông đồ trong hai khổ thơ bằng đoạn văn diễn dịch có sử dụng một thán từ( gạch chân)? Gợi ý: Câu 1: Đoạn trích trên trích từ văn bản “Ông đồ” của tác giả Vũ Đình Liên Câu 2: -Nội dung: Hình ảnh ông đồ thời Nho học suy tàn - Phươngthức biểu đạt của đoạn trích: Tự sự, miêu tả, biểu cảm Câu 3: - Nhịp: + Nhịp câu 1: 1/2/2 + Câu 2: 3/2 + Câu 3 đến câu 8: 2/3 -> Câu 1: Nhịp 1/2/2 (như nhịp đếm thời gian tạo âm điệu trầm buồn cho dòng thơ). - Từ ngữ: Từ chỉ sự đối lập “nhưng”, cặp từ hô ứng “ mỗimỗi” - >6 câu tiếp đều có nhịp 2/3(tạo cho âm điệu của cả đoạn thơ đều đều, thể hiện nỗi buồn dai dẳng, mênh mang). + Sự đối lập giữa ông đồ và cuộc sống tất bật khiến nhà thơ ngậm ngùi thương cảm. Giữa không gian đông người ấy, ông đồ vẫn ngồi, bóng dáng trầm tư có khác chăng Nguyễn Khuyến trước kia “tựa gối ôm cần lâu chẳng được”. + Từng đợt lá vàng rơi xuống đường, rơi trên giấy cùng ánh mắt thẫn thờ như ngơ ngác trông ra màn mưa bụi mịt mờ thật ám ảnh, khiến cho con người dâng lên bao nỗi xót xa, đánh động vào lương tri của mỗi người. Không gian hoang vắng đến thê lương. Ôi! cái không gian thấm đẫm nỗi buồn “lá vàng rơi”, cũng như số phận hẩm hiu của ông đồ đã đến hồi kết thúc. Kết đoạn : Khẳng định lại nghệ thuật và nội dung Có thể nói, với thể thơ năm chữ, với hình ảnh, từ ngữ gợi cảm, các biện pháp nghệ đối lập hai khổ thơ đã tái hiện hiện hình ảnh ông đồ thật đáng thương cảm. B, DẠNG ĐỀ LÀM VĂN Đề bài: Phân tích bài thơ “Ông Đồ” của Vũ Đình Liên Lập dàn ý: I/ Mở bài - Khái quát về tác giả Vũ Đình Liên, một nhà thơ nổi bật với thiên hướng văn chương mang nặng nỗi tiếc thương và sự hoài niệm quá khứ - Giới thiệu bài thơ Ông đồ: Một trong những bài thơ bình dị mà cảm động, nhìn vào đó, mỗi người sẽ có cảm giác “sám hối...với lớp người đang đi về cõi chết”- ông đồ II/ Thân bài 1. Hình ảnh ông đồ thời Nho học thịnh hành - Thời gian: Mùa xuân với hoa đào nở - Hành động: bày mực tàu, giấy đỏ - công cụ chủ yếu của các nhà nho - Địa điểm: Bên phố đông người ⇒ sự đông vui, náo nhiệt lúc xuân về ⇒ Hình ảnh gần gũi, quen thuộc trong mỗi dịp tết đến xuân về thưởu xưa - “Bao nhiêu người thuê viết....khen tài”: Sự thịnh thế của Hán học, các nhà Nho khẳng định vị trí của mình trong lòng người, đó là những con người được ngưỡng mộ vì tài năng, học vấn ⇒ Góp phần không nhỏ khắc gợi không khí náo nhiệt truyền thống, nét văn hòa không thể bỏ qua của mùa xuân trong tâm thức cổ truyền của dân tộc ⇒ Nhịp thơ nhanh ⇒ giữa không khí náo nức, ông đồ như một người nghệ sĩ, mang hết tài năng của mình hiến cho cuộc đời 2. Hình ảnh ông đồ khi Nho học lụi tàn Câu 1: Đoạn trích trên trích từ văn bản nào? Của ai? Câu 2: Nêu nội dung và phương thức biểu đạt chính của đoạn trích? Câu 3: Nhận xét về nét độc đáo trong kết cấu của khổ đầu và khổ cuối của bài thơ. Kết cấu đó thể hiện điều gì? Câu 4: Sự thay đổi trong cách gọi ông đồ: Ông đồ già Ông đồ xưa cho em cảm nhận gì? Câu 5: Theo dõi 2 câu cuối, cho biết “ những người muôn năm cũ ” là ai ? Em hiểu “hồn” là gì? Câu 6: Cảm nhận của em về khổ thơ trên bằng đoạn văn trng đó có sử dụng một câu nghi vấn( gạch chân)? Gợi ý: Câu 1: Đoạn trích trên trích từ văn bản “Ông đồ” của tác giả Vũ Đình Liên Câu 2: -Nội dung: Nỗi niềm tâm sự của nhà thơ - Phươngthức biểu đạt chính của đoạn trích: biểu cảm Câu 3: + Khổ đầu và khổ cuối đều nhắc đến hoa đào và ông đồ( kết cấu đầu cuối tương ứng). + Hoa đào vẫn nở, mùa xuân lại đến > < ông đồ không còn nữa( tương phản). TN vẫn tuần hoàn nhưng con người thì có thể trở thành xưa cũ và biến mất theo thời gian. Câu 4: - Ông đồ xưa không phải là cụm từ thay thế ông đồ già. Già là khái niệm về tuổi tác, xưa là khái niệm về thời gian. Giữa hai tên gọi đó là cả một khoảng cách về thời đại. Câu 5: Là những ông đồ, một lớp nhà nho đã lùi vào dĩ vãng. Hồn: linh hồn, tinh hoa văn hóa dân tộc. Câu 6: Mở đoạn: Gới thiêu tác giả, văn bản, nội dung đoạn trích. - Tham khảo: Đoạn thơ trên được trích trong văn bản“ Ông đồ” của Vũ Đình Liên đã rất thành công trong việc thể hiện nỗi niềm tâm sự của nhà thơ . Thân đoạn: cần đảm bảo các ý sau: - Bài thơ khép lại bằng hình ảnh hoa đào nhưng chính sự sự có mặt của hoa đào càng gợi lên sự thiếu vắng ông đồ. Cảnh đấy, người đầu? + Văn chương của ông thấm đẫm tinh thần yêu nước và dân chủ. + Các tác phẩm chính: Tây Hồ thi tập, tỉnh quốc hồn ca 2. Văn bản: a. Hoàn cảnh sáng tác: Trong thời gian Phan Châu Trinh bị tù đầy ngoài Côn Lôn -tức Côn Đảo từ tháng 4 năm 1908 đến tháng 6 năm 1910, do bị khép tội xúi giục nhân dân nổi loạn trong phong trào chống thuế ở Trung Kì. b. Thể loại và phương thức biểu đạt: Thể loại: Thất ngôn bát cú Đường luật -Phương thức biểu đạt: biểu cảm c. Bố cục: 2 phần + 4 câu đầu: Công việc đập đá và khí phách người tù + 4 câu cuối: Ý chí người tù d. Giá trị nghệ thuật: - Thơ thất ngôn bát cú Đường luật. - Ngôn ngữ hàm súc, độc đáo. - Bút pháp lãng mạn, giọng điệu hào sảng. - Kết hợp tả thực với tượng trưng, sử dụng phép đối, ẩn dụ, lối nói khoa trương. e. Giá trị nội dung: Bài thơ thể hiện một hình tượng đẹp lẫm liệt, ngang tàng của người anh hùng cứu nước dù gặp gian nguy vẫn không sờn lòng đổi chí. G, Ý nghĩa nhan đề: - Nghĩa thực: Công vịêc đập đá ở Côn Lôn mà tác giả phải trải qua. - Nghĩa biểu tượng: Hình ảnh con người làm việc trong tư thế chinh phục thiên nhiên, tư thế chinh phục thử thách. II, CÁC DẠNG ĐỀ LUYỆN TẬP A, DẠNG ĐỀ ĐỌC- HIỂU PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: Làm trai đứng giữa đất Côn Lôn, Lừng lẫy làm cho lở núi non. Xách búa đánh tan năm bảy đống, Câu 4: Tư thế người tù cách mạng ta nên hiểu theo 2 nghĩa: + Nghĩa thực: Người tù trong tư thế làm việc “đập đá” + Nghĩa ẩn dụ: Là hành động tiêu diệt bọn giặc cướp nước và bán nước Câu 5: Em đồng ý với ý kiến đó vì 4 câu thơ đã làm hiện lên hình ảnh người chiến sĩ trong cảm xúc tự hào, tự do dù chỉ trong khoảng thời gian ngắn ngủi, dù sao đập đá trên núi cũng còn hơn nhiều so với ngồi trong xà lim. Đây là khí thế vượt lên hoàn cảnh, làm chủ hoàn cảnh của người tù. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2 Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi: Tháng ngày bao quản thân sành sỏi, Mưa nắng càng bền dạ sắt son. Những kẻ vá trời khi lỡ bước, Gian nan chi kể việc con con! ( Ngữ văn 8- Tập 1) Câu 1: Đoạn trích trên trích từ văn bản nào? Của ai? Câu 2: Nêu nội dung và phương thức biểu đạt chính của đoạn trích? Câu 3: Chỉ ra từ ngữ, biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong những câu thơ trên và nêu tác dụng? Câu 4: Cụm từ “lỡ bước” cho em hiểu thêm điều gì về thái độ của người tù? Câu 5: Em hiểu nghĩa câu thơ “Gian nan chi kể việc con con” là như thế nào? Nhận xét về giọng điệu 4 câu thơ cuối? Gợi ý: Câu 1: Đoạn trích trên trích từ văn bản “Đập đá ở Côn Lôn” của tác giả Phan Châu Trinh. Câu 2: - Nội dung: Ý chí của người tù cách mạng - Phương thức biểu đạt chính : Biểu cảm Câu 3: - Phép đối giữa câu 5-6( tháng ngày- mưa nắng, thân sành sỏi- dạ sắt son, bao quản- càng bền) - Đối lập giữa thời gian và công việc và khó khăn, thời tiết, giữa vật chất và tinh thần, sẵn sàng chấp nhận và vượt qua Câu 1: Có ý kiến cho rằng “ Câu thơ cuối bài đã gửi đến cho người đọc một bức thông điệp về tinh thần kiên cường, ý chí sắt đá, tinh thần vượt mọi gian khổ truyền đến thế hệ mai sau” ý kiến em như thế nào? Câu 2: Nhan đề bài thơ có ý nghĩa gì? Câu 3: Viết một đoạn văn ngắn (7-10 câu) theo kiểu diễn dịch, nêu cảm nhận của em về hình ảnh người tù cách mạng trong bài thơ có sử dụng một câu ghép ( gạch chân và chỉ rõ mối quan hệ giữa các vế của câu ghép)? Tài liệu Thu Nguyễn Gợi ý: Câu 1: Em đồng ý với ý kiến đó bởi vì cả bài thơ công việc đập đá chỉ là cái cớ để người tù bộc lộ cảm xúc, ý chí sắt đá, tinh thần vượt mọi gian khổ tin tưởng vào tương lai Câu 2: Nhan đề bài thơ có ý nghĩa : - Nghĩa thực: Công vịêc đập đá ở Côn Lôn mà tác giả phải trải qua. - Nghĩa biểu tượng: Hình ảnh con người làm việc trong tư thế chinh phục thiên nhiên, tư thế chinh phục thử thách. Câu 3: Viết một đoạn văn ngắn (5-7 câu) nêu cảm nhận của em về hình ảnh người tù cách mạng trong bài thơ? **Mở đoạn( câu chủ đề): Gới thiêu tác giả, văn bản, nội dung đoạn trích. Tham khảo: Bài thơ “Đập đá ở Côn Lôn” của tác giả Phan Châu Trinh được ông sáng tác trong thời gian bị tù đầy ngoài Côn Lôn đã rất thành công trong việc thể hiện hình ảnh người tù cách mạng với vẻ đẹp lẫm liệt, ngang tàng của người anh hùng cứu nước dù gặp gian nguy vẫn không sờn lòng đổi chí. **Thân đoạn: Hình ảnh người tù hiện lên qua 2 phương diện: - Tư thế (4 câu đầu): Tư thế con người làm chủ thiên nhiên và chinh phục thiên nhiên + Tư thế của một đấng nam nhi, không phỉa sóng trong cảnh “vợ bìu con ríu” hoặc khom lưng quì gối ở chốn quan trường mà là “đứng giữa đất Côn Lôn”, một nhà từ, một địa ngục. + Đầu/ đội trời, chân/ đạp đất, tai nghe/ sóng vỗ suốt đêm.( Câu ghép có 3 vế chỉ quan hệ tăng tiến)
File đính kèm:
chuyen_de_tho_tru_tinh_ngu_van_8_hoc_ky_1.docx