Chuyên đề Thơ hiện đại - Ngữ văn 8
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chuyên đề Thơ hiện đại - Ngữ văn 8", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Chuyên đề Thơ hiện đại - Ngữ văn 8

CHUYÊN ĐỀ THƠ HIỆN ĐẠI ÔN TẬP VĂN BẢN: ÔNG ĐỒ Vũ Đình Liên I. Kiến thức cơ bản 1. Tác giả: (vở viết sáng) 2. Tác phẩm a. Hoàn cảnh sáng tác: vở sáng b. Thể thơ: ngũ ngôn c. Bố cục: 3 phần - Phần 1 (2 khổ đầu): Hình ảnh ông đồ thời đắc ý - Phần 2 (khổ 3,4): Hình ảnh ông đồ thời tàn - Phần 3 (khổ cuối): tâm tư của tác giả d. Đặc điểm nội dung, nghệ thuật * Nội dung: Từ tình cảnh của ông đồ tác giả thể hiện niềm cảm thương đối với cả một lớp người đang thất thế và nỗi nhớ tiếc, hoài niệm về những giá trị văn hoá đẹp đẽ một thời. * Nghệ thuật: Thể thơ ngũ ngôn bình dị mà hàm súc, kết cấu giản dị mà chặt chẽ, ngôn ngữ trong sáng truyền cảm. II. Luyện tập Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: Đọc phần văn bản sau và trả lời các câu hỏi: [...] Văn tả thật ít lời mà cảnh hiện ra như vẽ, không chỉ có bóng ông đồ mà cả cái tiêu điều của xã hội qua mắt của ông đồ. Tác giả đã có những chi tiết thật đắt: nơi ông đồ là bút mực, nơi trời đất là gió mưa, nơi xã hội là sự thờ ơ không ai hay. Thể thơ năm chữ vốn có sức biểu hiện những câu chuyện dâu bể, hoài niệm, đã tỏ ra rất đắc địa, nhịp điệu khơi gợi một nỗi buồn nhẹ mà thấm. Màu mưa bụi khép lại đoạn thơ thật ảm đạm, lạnh, buồn, vắng. Như vậy cũng chỉ với tám câu, bốn mươi chữ, đủ nói hết những bước chót của một thời tàn. Sự đối chiếu chi tiết ở đoạn này và đoạn trên: mực với mực, giấy với giấy, người với người, càng cho ta cái ấn tượng thảng thốt xót xa của sự biến thiên. [...] (Vũ Quần Phương) Câu 1: Đoạn văn trên khiến em liên tưởng tới văn bản nào đã học trong chương trình Ngữ văn 8 kì 2? Trình bày tác giả và hoàn cảnh sáng tác của văn bản ấy. 1. Tác giả: Thế Lữ (1907 – 1989) - Quê Bắc Ninh. Là nhà thơ tiêu biểu của phong trào Thơ mới. Được nhà nước truy tặng giải thưởng HCM về VHNT - Hồn thơ dồi dào, lãng mạn. + Tên thật: Nguyễn Thứ Lễ, bút danh đặt theo cách chơi chữ, nói lái; còn có hàm ý là người lữ khách trên trần thế chỉ biết đi tìm cái đẹp: 2. Văn bản a. Hoàn cảnh sáng tác: - In trong tập Mấy vần thơ( 1943) - Tiêu biểu, mở đầu cho sự thắng lợi của Thơ mới. - Bài thơ sáng tác năm 1934 lúc đó nước ta đang là thuộc địa của Pháp. Nhân dân ta đang sống trong than phận nô lệ bị mất tự do, bị áp bức bóc lột đủ đường. b. Thể thơ: tự do 8 chữ vần liền; vần bằng, trắc hoán vị đều đặn. c. Bố cục: - Bố cục: 3 phần. + Phần 1: Đoạn 1, 4:Con hổ trong vườn bách thú. + Phần 2: Đoạn 2, 3: Con hổ thời quá khứ +Phần 3: Đoạn 5: Khao khát giấc mộng ngàn. d. Giá trị nghệ thuật: - Hình ảnh mang tính chất biểu tượng, giàu chất tạo hình - Ngôn ngữ và nhạc điệu phong phú, giàu tính biểu cảm. e. Giá trị nội dung: Bài thơ mượn lời con hổ nhớ rừng để thể hiện sự u uất của lớp những người thanh niên trí thức yêu nước, đồng thời thức tỉnh ý thức cá nhân. Hình tượng con hổ cảm thấy bất hòa sâu sắc với cảnh ngột ngạt tù túng, khao khát tự do cũng đồng thời là tâm trạng chung của người dân Việt Nam mất nước bấy giờ. II, LUYỆN TẬP A, DẠNG ĐỀ ĐỌC HIỂU PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1 Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi: Gậm một khối căm hờn trong cũi sắt Ta nằm dài trông ngày tháng dần qua, Khinh lũ người kia ngạo mạn, ngẩn ngơ Giương mắt bé giễu oai linh rừng thẳm Nay sa cơ bị nhục nhằn tù hãm Câu 3: + Ngậm là giữ một vật ở trong miệng lâu->sự chủ động của chủ thể, không gây khó chịu. + Nỗi: ý nghĩa trìu tượng, không thể hiện được tâm trạng uất hận của con hổ. + Gậm: hành động gậm nhấm một cách khó khăn 1 vật gì đó + Khối: ý nghĩa cụ thể, 1 vật lớn và cứng -> Ta không thể thay thế được vì hai từ đó không thể hiện được tâm trạng không chấp nhận thực tại, không an phận của con hổ. Dường như nỗi uất hận trong lòng nó đã tích tụ thành hình, thành khối. Câu 4: Tư thế “ nằm dài trông ngày tháng dần qua” nói lên tình thế của con hổ: buông xuôi, bất lực, ngày đêm gậm nhấm khối căm hờn, mà theo thời gian cứ một rắn thêm, lớn thêm. Câu 5: Tác giả đảo từ “ gậm” và từ “giương” ở thành phần vị ngữ lên đứng đầu câu, đã diễn tả chính xác tâm trạng uất ức tủi hận của một chúa sơn lâm tài cao nhưng “ phận thấp” khi “sa cơ lỡ bước” đành “nằm dài” nhìn sự ngạo mạn, ngẩn ngơ” dám “ giễu oai linh rừng thẳm”. Câu 6: Nhà thơ tả tâm trạng của con hổ với dụng ý nghệ thuật: nói lên nỗi đau đớn của tầng lớp trí thức khi chứng kiến cảnh đất nước nô lệ mà bản thân không giúp được gì cho Tổ quốc, cho đồng bào, chỉ biết thét lên trong câm lặng, nỗi căm hờn uất ức giận sôi. Qua đấy tác giả gửi gắm tấm lòng yêu nước thầm kín của mình. Câu 7: * Mở đoạn( Câu chủ đề): Đoạn thơ trên trích trong văn bản “ Nhớ rừng” của tác giả Thế Lữ đã rất thành công trong việc thể hiện tâm trạng của con hổ trong thời hiện tại. * Thân đoạn: - Mở đầu đoạn thơ, nhà thơ Thế Lữ đã vẽ ra không gian nhỏ hẹp mà đầy tù túng, bức bối nơi con hổ bị giam cầm. Nỗi cô đơn, sự bực bội, phẫn uất của con hổ được thể hiện trọn vẹn. Qua hình ảnh đó ta có thể cảm nhận được phần nào tình cảnh mất tự do cũng như tâm trạng đầy phẫn uất của chúa sơn lâm rừng già. Thế Lữ đã sử dụng động từ "gậm" để thể hiện sự bức bối lâu dài, dai dẳng, nó không thể nguôi ngoai mà luôn tồn tại, hiển hiện khiến tâm trạng luôn bị vây hãm trong bế tắc, cần được giải thoát. "Khối căm hờn" là những thù hằn, căm giận mà con hổ luôn"gậm" Câu 4: Nhận xét cách sử dụng từ ngữ của tác giả trong đoạn thơ và phân tích tác dụng? Câu 5: Nêu cảm nhận của em về hình ảnh con hổ trong đoạn thơ bằng một đoạn văn diễn dịch khoảng 7 đến 10 câu trong đó có sử dụng một câu nghi vấn gạch chân câu nghi vấn đó? Gợi ý: Câu 1: Hs chép tiếp những câu thơ để hoàn thiện khổ thơ. Câu 2: Đoạn thơ em vừa chép thuộc là bài thơ: “Nhớ rừng” của Thế Lữ Câu 3: Nêu nội dung chính của khổ thơ : đoạn thơ tái hiện hình ảnh dũng mãnh, oai vệ, uy quyền tuyệt đối của con hổ chốn rừng xanh . Câu 4: - Tác giả sử dụng một loạt các động từ chỉ hoạt động kết hợp với các tính từ “dõng dạc, bước, ...” làm nổi bậy sự xuất hiện đầy oai vệ của chúa tể rừng xanh - Đại từ “ta” vang lên đầy kiêu hãnh, tự hào, khẳn định quyền uy của con hổ Câu 5: Đoạn văn tham khảo * Mở đoạn: (Câu chủ đề) Khổ thơ trên trích trong văn bản “ Nhớ rừng” của tác gải Thế Lữ đã rất thành công trong việc nói về hình ảnh dũng mãnh, oai vệ và quyền uy tuyệt đối của con hổ chốn rừng xanh. * Thân đoạn: - Giữa cảnh thiên nhiên hùng vĩ, hổ xuất hiện với vẻ đẹp oai phong, lẫm liệt của một vị chúa tể. - Tác giả sử dụng một loạt các động từ chỉ hoạt động kết hợp với các tính từ “dõng dạc, bước, ...” làm nổi bậy sự xuất hiện đầy oai vệ của chúa tể rừng xanh. - Những câu thơ sống động, giàu chất tạo hình đã diễn tả chính xác vẻ đẹp của con hổ. Đó là vẻ đẹp vừa uy nghi, dũng mãnh, vừa mềm mại, uyển chuyển. Đại từ “ta” vang lên đầy kiêu hãnh, tự hào, khẳn định quyền uy của con hổ. Phải chăng với cương vị là “chúa tể cả muôn loài” giữa chốn rừng thiêng, quyền uy của chúa Sơn Lâm là tuyệt đối?( Câu nghi vấn) * Kết đoạn: Tóm lại, với việc sử dụng thành công các tính từ, đại từ, động từ tác giả đã tái hiện hình ảnh chúa sơn lâm dũng mãnh, oai vệ và quyền uy tuyệt đối của con hổ chốn rừng xanh. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3 Cho câu thơ: “ Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối” Câu 1: Hãy chép tiếp 9 câu thơ để hoàn thiện khổ thơ? - Nỗi nhớ của con hổ quay về cảnh chiều tà trong khoảnh khắc hoàng hôn chờ đợi. Bức tranh bốn là cảnh sắc của buổi chiều dữ dội với vị thế tuyệt đối duy nhất của con hổ giữa núi rừng. - Giấc mơ huy hoàng của con hổ khép lại trong tiếng than u uất: “Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu”. Phải chăng đó cũng chính là tiếng thở dài của người dân VN mất nước lúc bấy giờ? * Kết đoạn: Tóm lại, chỉ bằng tám câu thơ, với các biện pháp nghệ thuật đặc sắc, Thế Lữ đã tái hiện được bức tranh vừa có thơ, có nhạc, có cả họa tái hiện sâu sắc nhớ tiếc khôn nguôi và tâm trạng uất hận của con hổ khi sa cơ, thất thế . PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4 Hãy đọc lời nhận xét sau: “Nhà thơ phản ánh rất thành công nỗi bất bình sâu sắc và niềm tự khao khát tự do mãnh liệt của chúa sơn lâm trước thực tại tù túng, ngột ngạt. Bút pháp khoa trương của tác giả đã đạt tới độ thần diệu trong cảnh giam cầm, hổ chỉ cần biết gửi hồn về chốn nước non hùng vĩ, giang sơn của giống hầm thiêng ngự tại thuở ngàn xưa. Bất bình với hiện tại nhưng không thể thoát khỏi xiềng xích nô lệ. Vị chúa tể sơn lâm đầy uy vũ ngày nào giờ đành buông xuôi, tự an ủi mình bằng những giấc mộng ngàn to lớn trong quãng đời tù túng còn lại. Một nỗi buồn tê tái thấm đẫm tâm hồn. Than ôi! Quá khứ hào hùng oanh liệt giờ chỉ còn hiện lên trong giấc mộng! Tự đáy lòng vị chúa tể rừng xanh bật thốt lên tiếng than ân oán: “Hỡi cảnh rừng ghê gớm của ta ơi!” Câu 1: Lời nhận xét viết về bài thơ nào? Tác giả là ai? Câu 2: Em hãy chép nguyên văn 4 câu thơ mà em thích trong bài thơ ấy? Nêu lí do vì sao em thích? Câu 3: Câu thơ “Hỡi cảnh rừng ghê gớm của ta ơi!” thuộc kiểu câu gì? Câu 4: Vì sao nói bài thơ trên thể hiện được lòng yêu nước thầm kín của người dân mất nước thuở ấy? Theo em thế hệ trẻ ngày nay phải làm gì để thể hiện lòng yêu nước của mình? Gợi ý Câu 1: Lời nhận xét viết về bài thơ “Nhớ rừng” của tác giả Thế Lữ. Câu 2: Học simh chép nguyên văn 4 câu thơ mà em thích trong bài thơ ấy. Chẳng hạn: Trong hang tối , mắt thần khi đã quắc. Là khiến cho mọi vật đều im hơi Ta biết ta chúa tể của muôn loài tạo, do bàn tay con người sửa sang, tỉa tót nên nó rất đơn điệu, giả dối, tầm thường chứ không phải thế giới của tự nhiên, mạnh mẽ, bí hiểm. Câu 4: * Mở đoạn: Đoạn thơ trên trích trong văn bản “ Nhớ rừng “ của tác gải Thế Lữ đã rất thành công trong việc diễn tả tâm trạng của con hổ ngao ngán, chán gét với cảnh ở vườn bách thú. * Thân đoạn: Cảnh vườn bách thú hiện ra dưới cái nhìn của con hổ chỉ là “ hoa chăm”, “ cỏ xén”, “ lối phẳng”, “ cây trồng”.Đây là những cảnh đáng chán, đáng khinh , đáng gét. Tất cả chỉ là người tạo, do bàn tay con người sửa sang, tỉa tót nên nó rất đơn điệu, giả dối, tầm thường chứ không phải thế giới của tự nhiên, mạnh mẽ, bí hiểm.. Bằng giọng thơ chế diễu, sử dụng nghệ thuật liệt kê, cách ngắt nhịp dồn dập tác giả đã cho ta thấy sự chán trường, khinh miệt, đáng ghét, tất cả chỉ đơn điệu, nhỏ bé, giả dối, vô hồi. Cảnh vườn bách thú từ túng ấy chính là thực tại xã hội đương thời. Tâm trạng chán trường của con hổ cũng chính là tâm trạng của nhà thơ và của người dân Việt Nam thuở bấy giờ. * Kết đoạn: Tóm lại, chỉ bằng đoạn thơ ngắn, với các biện pháp nghệ thuật đặc sắc, Thế Lữ đã tái hiện được tâm trạng của con hổ ngao ngán, chán gét với cảnh thực tại ở vườn bách thú. PHIẾU HỌC TẬP SỐ 6 Cho câu thơ : “Hỡi oai linh, cảnh nước non hùng vĩ!,” Câu 1: Hãy nhớ và chép những câu thơ còn lại để có 1 đoạn thơ hoàn chỉnh đoạn thơ. Câu 2: Nêu nội dung chính của khổ thơ em vừa chép. Câu 3: Nhận xét về giọng thơ của khổ cuối? Câu 4: Chỉ ra một biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong khổ thơ và nêu tác dụng? Câu 5: Hãy viết 1 đoạn diễn dịch trình bày cảm nhận của em về khổ thơ trên có sử dụng một kiểu câu đã học và gạch chân chỉ rõ? Gợi ý:
File đính kèm:
chuyen_de_tho_hien_dai_ngu_van_8.docx