Chuyên đề Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học môn Ngữ văn Lớp 6 (Phần tiếng Việt) ở trường THCS Hưng Thành

docx 13 trang thanh nguyễn 06/11/2025 230
Bạn đang xem tài liệu "Chuyên đề Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học môn Ngữ văn Lớp 6 (Phần tiếng Việt) ở trường THCS Hưng Thành", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Chuyên đề Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học môn Ngữ văn Lớp 6 (Phần tiếng Việt) ở trường THCS Hưng Thành

Chuyên đề Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học môn Ngữ văn Lớp 6 (Phần tiếng Việt) ở trường THCS Hưng Thành
 Lâu nay, trong quá trình dạy học, chúng ta vẫn thường sử dụng các mô hình, sơ đồ, 
biểu đồ... để cô đọng, khái quát kiến thức cho học sinh, nhất là ở những bài tổng kết 
các chương, các phần của môn học hay bài ôn tập. Cách làm này đã đem lại những 
hiệu quả thiết thực nhất định trong việc ôn tập, củng cố, hệ thống kiến thức cho học 
sinh bởi cách trình bày gọn, rõ, lô-gic. Bên cạnh những ưu điểm ấy, cách làm này vẫn 
còn những hạn chế nhất định, bởi trước hết là cả lớp cùng có chung cách trình bày 
giống như cách của giáo viên hoặc của tài liệu, chứ không phải do học sinh tự xây 
dựng theo cách hiểu của mình. Các bảng biểu đó chưa chú ý đến hình ảnh, màu sắc và 
đường nét. Cách làm này chưa thật sự phát huy được tư duy sáng tạo, chưa thật sự 
kích thích, lôi cuốn được các em trong việc tích cực, chủ động tìm tòi, phát hiện và 
chiếm lĩnh kiến thức của bài học. Hơn nữa, phạm vi sử dụng hẹp vì chúng ta chỉ sử 
dụng chúng trong một số tiết dạy có tính chất tổng kết các chương, các phần, các 
mảng kiến thức của môn học hay các bài ôn tập mà thôi chứ chúng không được sử 
dụng đại trà cho tất cả các bài học, các giờ lên lớp cũng như các khâu của tiến trình 
bài dạy.
 CHUYÊN ĐỀ I
 KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ: “SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY 
 TRONG DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN LỚP 6 (PHẦN TIẾNG VIỆT) Ở 
 TRƯỜNG THCS HƯNG THÀNH”
 I. Lý do xây dựng chuyên đề:
1. Thực trạng:
Lâu nay, trong quá trình dạy học, chúng ta vẫn thường sử dụng các mô hình, sơ đồ, 
biểu đồ... để cô đọng, khái quát kiến thức cho học sinh, nhất là ở những bài tổng kết 
các chương, các phần của môn học hay bài ôn tập. Cách làm này đã đem lại những 
hiệu quả thiết thực nhất định trong việc ôn tập, củng cố, hệ thống kiến thức cho học 
sinh bởi cách trình bày gọn, rõ, lô-gic. Bên cạnh những ưu điểm ấy, cách làm này vẫn 
còn những hạn chế nhất định, bởi trước hết là cả lớp cùng có chung cách trình bày 
giống như cách của giáo viên hoặc của tài liệu, chứ không phải do học sinh tự xây 
dựng theo cách hiểu của mình. Các bảng biểu đó chưa chú ý đến hình ảnh, màu sắc và 
đường nét. Cách làm này chưa thật sự phát huy được tư duy sáng tạo, chưa thật sự 
kích thích, lôi cuốn được các em trong việc tích cực, chủ động tìm tòi, phát hiện và 
chiếm lĩnh kiến thức của bài học. Hơn nữa, phạm vi sử dụng hẹp vì chúng ta chỉ sử 
dụng chúng trong một số tiết dạy có tính chất tổng kết các chương, các phần, các 
mảng kiến thức của môn học hay các bài ôn tập mà thôi chứ chúng không được sử 
dụng đại trà cho tất cả các bài học, các giờ lên lớp cũng như các khâu của tiến trình 
bài dạy.
2. Nguyên nhân: CHUYÊN ĐỀ:
“SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN LỚP 6 
(PHẦN TIẾNG VIỆT) Ở TRƯỜNG THCS HƯNG THÀNH”
I. Đặt vấn đề:
Vấn đề đổi mới dạy học môn Ngữ văn luôn được các nhà khoa học quan tâm, nghiên 
cứu. Nhiều phương pháp, biện pháp mới liên tục được đưa ra dù có khác nhau nhưng 
đều thống nhất khẳng định vai trò của người học không phải là những bình chứa thụ 
động mà là những chủ thể nhận thức tích cực trong quá trình học tập. Như vậy, dạy 
Văn là dạy cách tư duy, dạy cách đi tìm và tự chiếm lĩnh lấy kiến thức. Đó là một định 
hướng giáo dục quan trọng hiện nay.
Với tinh thần đó, thực hiện chỉ đạo trực tiếp của BGH trường THCS Hưng Thành, 
giáo viên trong nhà trường cũng như tổ chuyên môn đã tích cực thực hiện đổi mới 
phương pháp dạy học nhằm nâng cao hiệu quả công tác giảng dạy, chất lượng học tập 
của học sinh trong nhà trường. Nhờ vậy, trong những năm qua nhà trường đã thu lại 
những thành tích đáng kể trong học tập của học sinh. Tuy nhiên kết quả đó chưa toàn 
diện mà mới chỉ tập trung vào một số ít em học sinh ở mỗi khối lớp. Vì vậy cần có 
biện pháp tác động tích cực để nâng cao hơn nữa kết quả học tập của HS. Một trong 
những phương pháp đó là sử dụng bản đồ tư duy trong giảng dạy
Bộ môn Ngữ Văn trong nhà trường THCS là một trong những bộ môn có số tiết dạy 
nhiều, dung lượng kiến thức dài và có độ khái quát rất lớn. Chính vì vậy, việc dạy Văn 
cũng gặp nhiều khó khăn. Để giờ dạy có hiệu quả thì cả người dạy và người học đều 
phải tập trung cao độ, chuẩn bị kĩ nếu không sẽ không đủ thời gian.
 Một số học sinh có xu hướng không thích học, ngại học môn Ngữ văn do đặc 
trưng môn học thường phải ghi chép nhiều, kiến thức khó và rộng. Một số em học tập 
chăm chỉ nhưng kết quả chưa cao. Các em thường học bài nào biết bài nấy, học phần 
sau không biết liên hệ với phần trước, không biết hệ thống kiến thức, liên kết kiến 
thức với nhau, không biết vận dụng kiến thức đã học trước vào bài học sau.
Bên cạnh đó, nhiều học sinh chưa biết cách học, cách ghi kiến thức vào bộ não mà chỉ 
học thuộc lòng, học vẹt, thuộc một cách máy móc, thuộc nhưng không nhớ được kiến 
thức trọng tâm, không nắm được “sự kiện nổi bật” hoặc không biết liên hệ, liên kết 
các kiến thức có liên quan với nhau
 Chính vì vậy, nhằm hướng các em đến một phương phương pháp học tập chủ 
động, tích cực. Không chỉ giúp các em khám phá các kiến thức mới mà còn giúp các 
em hệ thống được những kiến thức đó; có được phương pháp học tập tích cực, tăng 
tính độc lập, chủ động, sáng tạo và phát triển tư duy. Tôi đã đưa ra chuyên đề “Sử 
dụng Bản đồ tư duy trong dạy học Ngữ văn lớp 6 (Phần Tiếng Việt) ở trường THCS 
Hưng Thành" 2. Quy trình thiết kế Bản đồ tư duy
2.1. Phương tiện thiết kế Bản đồ tư duy
Phương tiện để thiết kế Bản đồ tư duy khá đơn giản:
 • Vẽ bằng tay: chỉ cần giấy, bìa cứng, bảng phụ, phấn màu, bút chì màu, tẩy,
 • Vẽ bằng máy: dùng phần mềm Mindmap
 Vì vậy, có thể vận dụng với bất kì điều kiện cơ sở vật chất nào của các nhà 
trường hiện nay. Điều quan trọng là giáo viên hướng cho học sinh có thói quen lập 
Bản đồ tư duy trước hoặc sau khi học một bài hay một chủ đề, một chương, để giúp 
các em có cách sắp xếp kiến thức một cách khoa học, lôgic.
2.2 Quy trình thiết kế Bản đồ tư duy
- Để các tiết dạy Văn có sử dụng Bản đồ tư duy đạt hiệu quả. Trước tiên, tôi giới thiệu 
cho học sinh làm quen với Bản đồ tư duy mà tôi đã vẽ trên máy, trên giấy (vẽ sẵn ở 
nhà ) hoặc trên bảng (vẽ trực tiếp trên lớp). Qua đó, nhằm dẫn dắt để các em làm quen 
với Bản đồ tư duy và biết cách vẽ nó.
- Tập “đọc hiểu” Bản đồ tư duy, sao cho chỉ cần nhìn vào Bản đồ tư duy bất kỳ học 
sinh nào cũng có thể thuyết trình được nội dung một bài học hay một chủ đề, một 
chương theo mạch lôgic của kiến thức.
- Hướng cho học sinh có thói quen khi tư duy lôgic theo hình thức sơ đồ hoá trên Bản 
đồ tư duy.
- Học sinh thực hành vẽ Bản đồ trên giấy, bìa cứng hoặc bảng phụ: Trước tiên, tôi 
chọn key words - tên chủ đề hoặc hình ảnh của chủ đề chính cho vào vị trí trung tâm, 
chẳng hạn: Mẹ tôi, Từ ghép, Từ láy, Từ đồng nghĩa, Từ trái nghĩa, Từ đồng âm để 
học sinh có thể tự mình ghi tiếp kiến thức vào tiếp các nhánh “con”, “cháu”, “chắt”... 
theo cách hiểu của các em.
- HS có thể vẽ Bản đồ tư duy theo nhóm hoặc từng cá nhân và có thể vẽ ở trên lớp hay 
ở nhà tùy theo bài học và sự phân công của giáo viên. Nếu vẽ ở nhà, khi đem đến lớp 
tôi sẽ sửa chữa và bổ sung nếu cần thiết.
3. Ứng dụng một sô biện pháp sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học
Bản đồ tư duy có thể áp dụng trong nhiều môn học và nội dung bài học
3.1. Sử dụng BĐTD trong việc kiểm tra kiến thức cũ
Vì thời gian kiểm tra bài cũ lúc đầu giờ không nhiều chỉ khoảng 5 - 7 phút nên yêu 
cầu của giáo viên thường không quá khó, không đòi hỏi nhiều sự phân tích, so 
sánhđể trả lời câu hỏi. Giáo viên thường yêu cầu học sinh tái hiện lại một phần nội 
dung bài học bằng cách gọi học sinh lên bảng trả lời câu hỏi. Giáo viên sẽ chấm điểm 
tuỳ vào mức độ thuộc bài của học sinh. Cách làm này vô tình để nhiều học sinh rơi Như vậy sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học nhóm đã phát huy được tính sáng tạo, tối 
đa hoá khả năng của mỗi cá nhân đồng thời kết hợp sức mạnh cá nhân thành sức mạnh 
tập thể để có thể giải quyết được các vấn đề một cách hiệu quả. Sơ đồ tư duy tạo cho 
mỗi thành viên cơ hội được giao lưu học hỏi và phát triển chính mình một cách hoàn 
thiện hơn. 
* Các bước dạy học nhóm với BĐTD:
Hoạt động 1: HS lập BĐTD theo nhóm hay cá nhân với gợi ý của GV.
Hoạt động 2: HS hoặc đại diện của các nhóm HS lên báo cáo, thuyết minh về BĐTD 
mà nhóm mình đã thiết lập. 
Hoạt động 3: HS thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện BĐTD về kiến thức của 
bài học đó. GV sẽ là người cố vấn, là trọng tài giúp HS hoàn chỉnh BĐTD, từ đó dẫn 
dắt đến kiến thức của bài học.
Hoạt động 4: củng cố kiến thức bằng một BĐTD mà GV đã chuẩn bị sẵn hoặc một 
BĐTD mà cả lớp đã tham gia chỉnh sửa hoàn chỉnh, cho HS lên trình bày, thuyết minh 
về kiến thức đó. 
3.4. Ứng dụng BĐTD trong dạy tiết ôn tập, luyện tập, phần tổng kết bài học, củng 
cố kiến thức
Sử dụng BĐTD để củng cố kiến thức bài học là việc làm rất có hiệu quả. Giáo viên sử 
dụng BĐTD để thể hiện lại những nội dung cơ bản của bài học, tránh bị bỏ sót ý, khắc 
sâu những kiến thức trọng tâm. Học sinh sử dụng BĐTD để thể hiện lại sự hiểu biết 
của mình qua việc tiếp thu nội dung bài học, đồng thời là một kênh thông tin phản hồi 
mà qua đó giáo viên có thể đánh giá nhận thức của học sinh, định hướng cho từng học 
sinh và điều chỉnh cách dạy, cách truyền đạt của mình cho phù hợp. Phù hợp với mục 
đích củng cố kiến thức cho học sinh sau bài học thì dạng bài tập thích hợp là điền 
thông tin còn thiếu vào BĐTD. Các thông tin còn thiếu này sẽ bao trùm nội dung toàn 
bài để một lần nữa nhằm khắc sâu kiến thức và lưu ý đến trọng tâm của bài học
Thông thường, cuối mỗi phần, mỗi chương, mỗi bài thì sẽ có nhiều đơn vị kiến thức 
liên quan với nhau qua một chủ đề chính. 
Hoạt động 1: GV đưa ra chủ đề chính với vai trò là trung tâm của BĐTD
HĐ2: Bằng hệ thống câu hỏi, giáo viên hướng dẫn HS hoàn thành BĐTD.
HĐ3: Học sinh trình bày BĐTD mà các em vừa lập (Tùy từng đơn vị bài học, giáo 
viên có thể chia HS làm việc theo từng nhánh của sơ đồ tư duy nhằm củng cố lại kiến 
thức cần nắm).
HĐ 4: Giáo viên gọi HS nhận xét, bổ sung kiến thức hoàn chỉnh BĐTD. 
3.5. Sử dụng bản đồ tư duy trong kiểm tra miệng hoặc 15 phút

File đính kèm:

  • docxchuyen_de_su_dung_ban_do_tu_duy_trong_day_hoc_mon_ngu_van_lo.docx