Chuyên đề Rèn kĩ năng đọc hiểu văn bản nhật dụng cho học sinh THPT

pdf 15 trang thanh nguyễn 06/11/2025 210
Bạn đang xem tài liệu "Chuyên đề Rèn kĩ năng đọc hiểu văn bản nhật dụng cho học sinh THPT", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Chuyên đề Rèn kĩ năng đọc hiểu văn bản nhật dụng cho học sinh THPT

Chuyên đề Rèn kĩ năng đọc hiểu văn bản nhật dụng cho học sinh THPT
 1 
 BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ 
 RÈN KĨ NĂNG ĐỌC HIỂU VĂN BẢN NHẬT DỤNG CHO HỌC SINH THPT 
 A. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CHUYÊN ĐỀ 
 I. Cơ sở lý luận. 
 Tháng 10/2013, Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã 
thông qua Nghị quyết 29 – NQ/TW về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, 
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định 
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Xác định được nhiệm vụ quan trọng đó 
nên những năm qua Bộ giáo dục đã không ngừng đưa ra những giải pháp mang tính cải 
tiến như: chuẩn bị đổi mới chương trình giáo khoa, đổi mới kiểm tra đánh giá, đổi mới 
phương pháp dạy học Những thay đổi đó nhằm phát triển năng lực người học, góp 
phần nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng nhu cầu hội nhập Quốc tế của đất nước. 
 Ngày 01/4/2014, Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) đã gửi Công văn 
số 1656/BGDĐT-KTKĐCLGD về việc hướng dẫn tổ chức thi tốt nghiệp Trung 
học phổ thông (THPT) năm 2014, trong đó có nội dung: Đề thi môn ngữ văn có 2 phần: 
Đọc hiểu và làm văn. Bộ GD&ĐT đề nghị các Sở giáo dục, các trường THPT lưu ý việc 
thực hiện việc đổi mới kiểm tra đánh giá chất lượng học tập môn Ngữ văn trong kì thi tốt 
nghiệp THPT, thực hiện theo hướng đánh giá năng lực học sinh nhưng ở mức độ phù 
hợp. Cụ thể là tập trung đánh giá hai kỹ năng quan trọng: kĩ năng đọc hiểu văn bản và kĩ 
năng viết văn bản. Đề thi gồm hai phần: Đọc hiểu và Tự luận (làm văn), trong đó tỷ lệ 
điểm của phần viết nhiều hơn phần Đọc hiểu. 
 Ngày 15/04/2014, Bộ GD & ĐT gửi văn ản đến các Sở GD&ĐT, các trường 
THPT trong cả nước về hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp cho học sinh THPT. Đây là xu 
hướng đổi mới kiểm tra đánh giá sự ghi nhớ những kiến thức của học sinh chuyển sang 
kiểm tra đánh giá năng lực đọc hiểu của học sinh (tự mình khám phá văn ản.) Cũng từ 
năm đó dạng câu hỏi. Đọc hiểu bắt đầu được đưa vào đề thi để thay thế cho dạng câu hỏi 
tái hiện kiến thức. Có thể nói đây là sự đổi mới tích cực trong cách ra đề Ngữ văn theo 
định hướng mới. Nếu dạng câu hỏi tái hiện kiến thức chỉ có thể kiểm tra học sinh ở 
mức nhận biết, thông hiểu, có biết, hiểu, nắm được những kiến thức văn học đã được dạy 
trong chương trình hay không thì dạng câu hỏi Đọc hiểu đã nâng cao hơn một mức vận 
dung thấp, vận dụng sáng tạo, kiểm tra, phát triển được năng lực tự cảm nhận một văn 
bản bất kì. (có thể văn ản đó hoàn toàn xa lạ đối với các em) Như vậy có thể thấy, bên 
cạnh việc ôn tập, rèn kỹ năng viết phần tự luận thì việc ôn tập và rèn kỹ năng làm dạng 
câu hỏi đọc hiểu là điều cần thiết phải trang bị cho học sinh. 
 II. Cơ sở thực tiễn. 
 Câu hỏi Đọc hiểu là một kiểu dạng không còn mới mẻ được đưa vào đề thi TN 
THPT nhưng lại chưa được cụ thể hóa thành một bài học riêng trong chương trình Ngữ 
văn ậc trung học phổ thông. Dạng này cũng không có nhiều tài liệu, bài viết chuyên sâu 
để tham khảo. Nó chưa “lộ diện” thành một bài cụ thể trong sách giáo khoa, hơn nữa 
kiến thức, kĩ năng đọc hiểu nằm rải rác trong chương trình học môn Văn từ cấp tiểu học, 
THCS và THPT. Chính vì thế mà không ít giáo viên ôn thi phần này xem nhẹ và tỏ ra 
lúng túng khi hướng dẫn học sinh làm ài. Điều đó cũng ảnh hưởng ít nhiều đến chất 
lượng, kết quả bài thi của học sinh. 
 Đọc hiểu văn ản là một trong hai phần bắt buộc có trong một đề thi TN THPT. 
Phần này tuy không chiếm phần lớn số điểm nhưng lại có vị trí rất quan trong bởi nó 
 3 
bản nhật dụng có thể dùng tất cả các thể loại, cũng như các kiểu văn ản song có thể 
nghiêng nhiều về văn ản nghị luận và văn ản báo chí. 
 II. Định hướng một số kiến thức cơ bản về đọc hiểu 
 1. Các biện pháp tu từ từ vựng 
 a. So sánh. 
 . Ẩn dụ. 
 c. Nhân hóa. 
 d. Hoán dụ. 
 e. Nói quá. 
 f. Nói giám, nói tránh. 
 g. Điệp ngữ. 
 h. Chơi chữ: 
 2. Các biện pháp tu từ cú pháp 
 a. Ðảo ngữ. 
 . Lặp cú pháp. 
 c. Sóng đôi cú pháp. 
 d. Phép liệt kê. 
 e. Phép chêm xen. 
 3. Các biện pháp tu từ ngữ âm 
 a. Hài thanh. 
 b. Tượng thanh. 
 c. Ðiệp phụ âm đầu. 
 d. Ðiệp vần. 
 e. Ðiệp thanh. 
 f. Nhịp điệu và âm hưởng của câu: 
 4. Các phép liên kết 
 a. Phép lặp. 
 . Phép nối. 
 c. Phép thế. 
 d. Phép đồng nghĩa, trái nghĩa, liên tưởng. 
 5. Ngữ pháp 
 a. Các kiểu câu: đơn, phức, ghép 
 . Tác dụng của việc sử dụng các kiểu câu 
 6. Các phương thức biểu đạt. 
 Phương thức biểu đạt Dấu hiệu nhận biết 
 5 
 Phong cách ngôn ngữ khoa Các thuật ngữ
khoa học 
 học 
 Phong cách ngôn ngữ hành Từ ngữ và các kiểu câu có sẵn theo quy định 
 chính 
 III. Định hướng về kĩ năng đọc và trả lời câu hỏi theo các cấp độ. 
 1. Đọc yêu cầu của đề bài: 
 - Đọc hệ thống câu hỏi trước, vì khi đọc hệ thống câu hỏi như vậy học sinh đã phải 
 tập trung tìm kiếm thông tin từ văn ản để dự kiến câu trả lời chính xác. (Định hướng 
 trước giống như ta đi vào thư viện nếu không dự kiến trước sẽ không tìm được cuốn 
 sách hay thiết bị đang cần tìm sẽ bị choáng ngợp trước rất nhiều loại sách khác có thể sẽ 
 bị lạc hướng không đạt được mục đích an đầu). Đọc câu hỏi trước có tác dụng đôi khi 
 câu hỏi sau sẽ gợi mở cho câu hỏi trước. Từ đó ta có thể hiểu văn ản nhanh hơn (chú ý 
 câu hỏi làm văn nghị luận xã hội thường yêu cầu suy nghĩ về ý nghĩa, ài học rút ra từ 
 văn ản đọc hiểu). 
 - Gạch chân từ khóa trong câu hỏi để trả lời đúng, trúng trọng tâm câu hỏi, tránh 
 diễn đạt chung chung, lan man. 
 - Đọc kĩ văn ản vừa đọc vừa tư duy kết nối với các yêu cầu của đề bài: xác định 
được nội dung, chủ đề, luận điểm, cách lập luận (lí lẽ, dẫn chứng, trích dẫn), cách diễn 
đạt (viết câu, dùng từ, hình ảnh, biện pháp tu từ). Đó là những yếu tố thường được đề 
cập đến trong câu hỏi. 
 2. Kĩ năng trả lời câu hỏi. 
 2.1. Dạng câu hỏi nhận biết 
 - Nhận iết về hình thức của văn ản: phương thức iểu đạt, phong cách ngôn ngữ, 
các thao tác lập luận, liên kết văn ản, 
 - Nhận iết về nội dung: chi tiết, hình ảnh, sự kiện, vấn đề, thông tin... được thể 
hiện, phản ánh trực tiếp trong văn ản. 
 - Câu hỏi thường có các từ để hỏi như: chỉ ra, hãy nêu, là gì 
 - Cách trả lời: tìm thông tin được đề cập trong câu hỏi -> ghi nội dung trả lời ngắn 
gọn, chính xác. (Phải ghi được ít nhất từ 2 thông tin trở lên). 
 Đề minh họa 1: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 
4: 
 Mỗi con người là một mắt xích, dù rất nhỏ nhưng đều gắn kết và ảnh hưởng nhất 
định đến người khác. Và người khác ấy lại có ảnh hưởng đến những người khác nữa. Tôi 
thích nghĩ về mối quan hệ giữa con người với nhau trong cuộc đời như mạng tinh thể kim 
cương. Mỗi con người là một nguyên tử cacbon trong cấu trúc đó, có vai trò như nhau và 
ảnh hưởng lẫn nhau trong một mối liên kết chặt chẽ. Một nguyên tử bị tổn thương sẽ làm 
ảnh hưởng đến bốn nguyên tử khác, và cứ thế nhân rộng ra. Chúng ta cũng có thể vô tình 
tác động đến cuộc đời một con người hoàn toàn xa lạ theo kiểu như vậy. Thế thì bạn có 
tin rằng sống hạnh phúc chính là đóng góp cho xã hội một cách căn cơ nhất? Bạn có cho 
rằng, sự phát triển và bền vững của quốc gia phải được xây dựng từ mỗi cuộc đời riêng 
lẻ của từng người dân? 
 7 
 - Yêu cầu lí giải một thông tin trong VB: anh/chị hiểu như thế nào?Vì sao tác 
giả cho rằng? 
 Cách trả lời: 
 + Nếu là từ ngữ, hình ảnh: Giải thích nghĩa tường minh, nghĩa hàm ẩn 
 + Nếu là một quan điểm/ý kiến/lí lẽ của tác giả: Lí giải ý nghĩa của vế câu/từ ngữ 
then chốt trong câu -> Nêu ý nghĩa của cả câu. 
 - Hỏi về mối quan hệ giữa lí lẽ và dẫn chứng: Chỉ ra dẫn chứng làm sáng tỏ cho lí 
lẽ nào trong VB. 
 - Hỏi về cách diễn đạt (sử dụng kiểu câu/ biện pháp tu từ/trích dẫn một ý kiến, 
quan điểm): Chỉ ra và nêu tác dụng của cách diễn đạt đó đối với việc biểu đạt nội dung 
và nghệ thuật lập luận của VB. 
 - Nếu là những câu hỏi cấp độ hiểu thấp- trong câu văn hoặc trong mệnh đề không 
có những từ ngữ có hàm ngôn ẩn ý thì chỉ cần lí giải ý nghĩa nội dung thông tin và thái 
độ của người viết (tác giả). 
 Đề minh họa 2: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: 
 Người có tính khiêm tốn thường hay tự cho mình là kém, còn phải phấn đấu thêm, trau 
dồi thêm, cần được trao đổi, học hỏi nhiều thêm nữa. Người có tính khiêm tốn không bao 
giờ chịu chấp nhận sự thành công của cá nhân mình trong hoàn cảnh hiện tại, lúc nào 
cũng cho sự thành công của mình là tầm thường, không đáng kể, luôn luôn tìm cách để 
học hỏi thêm nữa. 
 Tại sao con người lại phải khiêm tốn như thế? Đó là vì cuộc đời là một cuộc đấu 
tranh bất tận, mà tài nghệ của mỗi cá nhân tuy là quan trọng, nhưng thật ra chỉ là những 
giọt nước bé nhỏ giữa đại dương bao la. Sự hiểu biết của mỗi cá nhân không thể đem so 
sánh với mọi người cùng chung sống với mình. Vì thế, dù tài năng đến đâu cũng luôn 
luôn phải học thêm, học mãi mãi. 
 Tóm lại, con người khiêm tốn là con người hoàn toàn biết mình, hiểu người, không tự 
mình đề cao vai trò, ca tụng chiến công của cá nhân mình cũng như không bao giờ chấp 
nhận một ý thức chịu thua mang nhiều mặc cảm tự ti đối với mọi người. 
 Khiêm tốn là một điều không thể thiếu cho những ai muốn thành công trên đường đời. 
(Trích Tinh hoa xử thế, Lâm Ngữ Đường, Ngữ văn 7, tập 2, NXB Giáo dục, 2015, tr.70 – 
71) 
 Câu hỏi: Anh/chị hiểu như thế nào về câu nói sau: “Tài nghệ của mỗi cá nhân tuy 
là quan trọng, nhưng thật ra chỉ là những giọt nước nhỏ giữa đại dương bao la”. 
 Định hướng trả lời: Tài nghệ của mỗi người quan trọng nhưng hữu hạn, bé nhỏ 
như “những giọt nước” trong thế giới rộng lớn, mà kiến thức của loài người lại mênh 
mông như đại dương bao la. Vì thế cần khiêm tốn để học hỏi. 
 - Nếu là những câu hỏi cấp độ hiểu cao- trong câu văn hoặc trong mệnh đề có 
những từ ngữ có hàm ngôn ẩn ý thì yêu cầu phải thực hiện các ước sau: 
 + Cắt nghĩa, lí giải nội dung, ý nghĩa của các iện pháp tu từ, chi tiết, sự kiện, 
thông tin... có trong văn ản. 

File đính kèm:

  • pdfchuyen_de_ren_ki_nang_doc_hieu_van_ban_nhat_dung_cho_hoc_sin.pdf